Phân tích cơ bản

1. Phân tích cơ bản

Định nghĩa

Phân tích cơ bản là một kỹ thuật dùng để xác định giá trị thực của một chứng khoán bằng cách tập trung vào các yếu tố cơ bản có ảnh huởng đến hoạt động kinh doanh hiện tại và triển vọng phát triển trong tuơng lai của công ty. Trên một phương diện rộng hơn, chúng ta có thể tiến hành phân tích cơ bản để phân tích tổng quan về ngành kinh doanh hoặc nền kinh tế nói chung. Một cách đơn giản, phân tích cơ bản thiên về phân tích tính lành mạnh về mặt kinh tế của một thực thể tài chính hơn là phân tích sự dao động về giá của chứng khoán.

Trong phân tích cơ bản, các yếu tố cơ bản có thể bao gồm tất cả các yếu tố liên quan đến tình hình tài chính của một công ty, ví dụ như doanh thu và lợi nhuận v.v… và các yếu tố khác từ thị phần của công ty đến chất lượng của ban quản trị. Nhìn chung, có thể chia các yếu tố cơ bản thành 2 nhóm: nhóm các yếu tố định luợng và nhóm các yếu tố định tính.

1.1. Phân tích các yếu tố định lượng

Nội dung lớn nhất của phân tích cơ bản là đi sâu phân tích các báo cáo tài chính. Còn được hiểu là phân tích định luợng, việc phân tích này liên quan đến việc xem xét doanh thu, chi phí, tài sản, nợ và tất cả các khía cạnh tài chính khác của một công ty. Các nhà phân tích cơ bản xem xét các thông tin này để đạt được sự hiểu biết thấu đáo về tình hình hoạt động hiện tại và trong tương lai của công ty. Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ là các thành phần chính của báo cáo tài chính.

1.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính cơ bản được lập định kỳ. Báo cáo này bao gồm hầu hết các vấn đề thường được thảo luận về kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty như doanh thu, thu nhập, thu nhập trên một cổ phần. Về cơ bản, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết số tiền mà công ty kiếm được, chi phí đã bỏ ra và sự khác nhau giữa số lợi nhuận thu được qua hai thời kỳ xác định.

Nhà đầu tư có thể đạt được sự hiểu biết thấu đáo về công ty bằng việc xem xét; đánh giá báo cáo kết quả kinh doanh. Cụ thể hơn, tăng trưởng về doanh thu là dấu hiệu đầu tiên cho thấy các yếu tố cơ bản vững mạnh, lợi nhuận thuần tăng cho thấy hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lợi tăng. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cần xem xét xem công ty có đang hoạt động theo xu hướng chung của nghành và các đối thủ cạnh tranh hay không.

1.3. Phân tích bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán, còn được hiểu là báo cáo về tình hình tài chính, cho nhà đầu tư biết công ty đang sở hữu bao nhiêu tài sản, công ty đang nợ bao nhiêu và nguồn vốn của công ty (chênh lệch giữa tài sản và nợ)

Bảng cân đối kế toán cung cấp cho các nhà đầu tư rất nhiều thông tin cơ bản về công ty: công ty nợ bao nhiêu, phải thu khách hàng bao nhiêu (bao lâu thì thu xong), tiền và các khoản tương đương tiền công ty đang sở hữu và các quỹ đã được lập trong quá trình hoạt động.

1.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết số tiền thực mà công ty kiếm được, nó cũng cho thấy khả năng chi trả của công ty cho hoạt động kinh doanh hiện tại và tăng trưởng trong tương lai.

Quả thực, một trong những chức năng quan trọng nhà đầu tư nên xem xét khi đầu tư vào một công ty là khả năng tạo ra tiền của công ty đó. Điều đó đơn giản là vì một công ty cho thấy lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh không có nghĩa là công ty đó sẽ không có những khó khăn sau đó do sự thiếu hụt về dòng tiền. Xem xét một cách kỹ lưỡng báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể cung cấp cho nhà đầu tư một sự đánh giá tốt hơn về hoạt động kinh doanh của công ty.

Vấn đề quan trọng là cần phải xem xét xu hướng của các tỷ số này để thấy được tính thanh khoản của công ty đang được cải thiện hay đang giảm sút.

2. Phân tích các yếu tố định tính

2.1. Phân tích các yếu tố định tính của công ty

Ngoài việc phân tích báo cáo tài chính như được đề cập ở trên, có một số những nhân tố định tính đặc trưng về công ty mà chúng ta cần phải quan tâm.

Mô hình kinh doanh

Trước khi đi vào xem xét các báo cáo tài chính của một công ty, một trong những câu hỏi quan trọng nhà đầu tư nên được đặt ra là: công ty đó đang kinh doanh gì? Câu hỏi đó đề cập tới mô hình kinh doanh của một công ty – công ty tạo ra tiền như thế nào. Nhà đầu tư nên tìm hiểu mô kinh doanh của một công ty trước khi có quyết định đầu tư và không nên đầu tư vào những nghành nghề mà nhà đầu tư không am hiểu.

Lợi thế cạnh tranh

Một vấn đề khác mà các nhà đầu tư quan tâm là lợi thế cạnh tranh của công ty. Một công ty muốn thành công lâu dài thì đều phải có khả năng duy trì ưu thế cạnh tranh của mình. Sức mạnh của ưu thế cạnh tranh sẽ tạo ra một hàng rào bảo vệ doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp kiềm giữ các đối thủ của mình để có được sự phát triển và thu lợi nhuận.

Ban quản lý

Mỗi công ty đều phải dựa vào ban quản trị để đạt được thành công. Một số người cho rằng chất lượng của ban quản trị là một trong những khía cạnh quan trọng nhất cần xét khi đầu tư vào một công ty. Điều này là hợp lý vì thậm chí khi mô hình kinh doanh tốt nhất cũng sẽ không cho kết quả như mong đợi nếu ban quản trị gặp thất bại trong khi thực hiện các kế hoạch kinh doanh.

Quản trị công ty

Khái niệm quản trị công ty mô tả các chính sách được thực thi tại một tổ chức qua đó biểu hiện mối quan hệ và trách nhiệm giữa ban quản lý và các cổ đông. Mục đích của các chính sách quản trị công ty là để đảm bảo rằng việc kiểm tra phù hợp được thực thi nhằm ngăn cản các cá nhân tiến hành những hoạt động không chung thực và phi pháp.

2.2. Phân tích các yếu tố định tính của ngành

Mỗi ngành có các sự khác biệt về mặt khách hàng, về thị phần giữa các công ty, về sự phát triển của nghành, sự cạnh tranh, về các quy định và chu kỳ kinh doanh. Nghiên cứu về các hoạt động của ngành sẽ cung cấp cho nhà đầu tư sự hiểu biết sâu hơn về tình hình tài chính của công ty.

Khách hàng

Một số công ty chỉ phục vụ một nhóm khách hàng, trong khi các công ty khác thì lại phục vụ cho hàng triệu khách hàng. Nhìn chung, nếu một công ty chỉ kinh doanh dựa trên một số lượng khách hàng nhỏ thì đây là một dấu hiệu đáng báo động vì nếu mất đi một lượng khách hàng nhỏ cũng có thể ảnh hưởng đáng kể đến doanh số của công ty.

Thị phần

Hiếu biết về thị phần hiện tại của công ty phần nào giúp nhà đầu biết được tình hình kinh doanh của công ty đó. Thực tế là khi một công ty sở hữu 85% thị phần, thì ta có thể nói đó là công ty lớn nhất trong thị trường. Hơn nữa, điều đó cũng nói lên rằng công ty đã sở hữu một hàng rào kinh tế, nói cách khác, một rào cản để bảo vệ thu nhập hiện tại và tương lai cùng với thị phần của công ty. Khi một công ty chiếm thị phần lớn hơn các công ty khác thì nó sẽ có vị thế tốt hơn trong việc phân bổ chi phí cố định của ngành công nghiệp cần đầu tư nhiều vốn.

Tăng trưởng ngành

Để đánh giá tiềm năng tăng trưởng của một công ty thì trước tiên cần phải nghiên cứu xem có sự tăng trưởng về số lượng khách hàng trong thị trường chung hay không. Điều này rất quan trọng, vì nếu một công ty không có khách hàng mới thì công ty đó phải biết cách giành lấy thị phần để phát triển.

Sự cạnh tranh

Việc quan sát một số đối thủ cạnh tranh trong nghành của một công ty phần nào sẽ giúp nhà đầu tư biết được khả năng cạnh tranh của công ty của công ty đó. Các ngành có ít rào cản và nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ tạo môi trường kinh doanh khó khăn cho các công ty.

Quy định

Một số ngành bị quy định chặt chẽ vì tính quan trọng của sản phẩm hay dịch vụ của nghành. Cũng như tầm quan trọng của một số quy định đối với công chúng, các quy định này có thể gây ảnh hưởng mạnh đến việc thu hút vốn đầu tư của công ty.

Nhà đầu tư nên luôn xem xét kỹ các quy định có thể ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của một công ty. Nhà đầu tư cũng nên tính đến những chi phí tiềm tàng do việc thay đổi quy định gây ra khi ước tính chi phí và thành quả của việc đầu tư.

3. Phê bình phân tích cơ bản

Những phê bình lớn nhất về phân tích cơ bản đến từ 2 nhóm chính: những đề xuất về phân tích kỹ thuật và những người theo đuổi “giả thuyết thị trường hiệu quả”.

Một cách đơn giản, những nhà phân tích kỹ thuật dựa vào sự giao động về giá và số lượng chứng khoán làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư. Sử dụng các biểu đồ và các công cụ khác, họ đầu tư chứng khoán mà không cần quan tâm đến những yếu tố cơ bản. Mặc dù có thể kết hợp cả hai kỹ thuật, nhưng một trong những nguyên lý cơ bản của phân tích kỹ thuật là thị trường đã hàm chứa mọi thứ. Theo đó, tất cả các thông tin của một công ty đã được đã định sẵn trong giá cổ phiếu, và vì vậy sự giao động về giá của cổ phiếu cung cấp một cách nhìn thấu đáo hơn là các yếu tố cơ bản của doanh nghiệp.

Những người theo đuổi giả thuyết thị trường hiệu quả thường không đồng tình với cả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Giả thuyết thị trường hiệu quả cho rằng về cơ bản không thể tạo ra lợi nhuận từ việc đi ngược lại xu hướng thị trường trong dài hạn bằng cả việc áp dụng phân tích cơ bản hay phân tích kỹ thuật. Lý do cơ bản của luận cứ này là vì thị trường đánh giá tất cả chứng khoán trên cơ sở liên tục và bất cứ cơ hội nào để đạt được lợi nhuận cao hơn từ việc áp dụng phân tích cơ bản hay phân tích kỹ thuật sẽ nhanh chóng bị điều chỉnh bởi những người tham gia trên thị trường, do vậy không có cá nhân nào có thể làm tốt hơn thị trường trong dài hạn.