Nội dung phân tích chứng khoán

1. Phân tích vĩ mô

Trong phân tích vĩ mô, cần quan tâm đến tình hình kinh tế, chính trị – xã hội trong phạm vi quốc tế và quốc gia.

1.1. Phân tích tình hình kinh tế, chính trị , xã hội quốc tế

Nền kinh tế quốc tế có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và của quốc gia, có những tác động trực tiếp đến hoạt động của thị tr – ường chứng khoán. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập hiện nay, yếu tố quốc tế cần được xem xét trong quá trình phân tích đầu tư chứng khoán.

Các vấn đề có tính quốc tế cần lưu ý trong quá trình phân tích chứng khoán là: mức tăng trưởng kinh tế và các vấn đề chính trị.

1.2. Phân tích tình hình kinh tế, chính trị , xã hội quốc gia

a. Môi trường chính trị – xã hội

Tình hình chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường chứng khoán. Các yếu tố chính trị bao gồm những thay đổi về Chính phủ và các hoạt động chính trị kinh tế của nhiều nước. Thay đổi chính trị làm cho nhiều quy định và sự kiểm soát của Chính phủ trong một số ngành được thắt chặt và một số quy định trong các ngành khác lại được nới lỏng, từ đó có những tác động lớn tới kết quả kinh doanh của mỗi ngành, mỗi công ty và rất khó có thể khẳng định việc thắt chặt hay nới lỏng này sẽ tạo ra các tác dụng tích cực hay tiêu cực cho nền kinh tế.

Môi trường pháp luật cũng là yếu tố cơ bản gây tác động tới thị tr ường chứng khoán. Các cơ quan Chính phủ tác động đến thị trường chứng khoán bằng Luật và các văn bản dưới Luật. Chẳng hạn, Luật chống độc quyền thường làm giảm giá chứng khoán

của các công ty bị thuộc đối tượng bị Luật điều chỉnh. Luật thâu tóm sáp nhập công ty có thể gây tác động tiêu cực hay tích cực đến một nhóm các công ty. Chính sách tài chính – tiền tệ trực tiếp gây tác động lớn tới thị tr ường, … Do vậy, môi trường pháp lý cần được xem xét theo các gốc độ sau:

– Tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.

– Tính khả thi của hệ thống pháp luật.

– Tính hiệu quả của hệ thống pháp luật (có đủ để bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư hay không, có đủ sức mạnh để đảm bảo các giao dịch chứng khoán được an toàn hay không?).

– Tính quốc tế của hệ thống pháp luật.

– Tính ổn định của hệ thống pháp luật.

b. Các điều kiện kinh tế vĩ mô

Các điều kiện kinh tế vĩ mô cần quan tâm trong phân tích chứng khoán là: tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tỷ giá mức thâm hụt ngân sách quốc gia, chính sách của Chính phủ trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ. Tuy nhiên, có 3 nhân tố vĩ mô cơ bản nhất tác động trực tiếp tới hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán, đó là: tỷ giá hối đo ái, lãi suất và tỷ lệ lạm phát. Dưới đây sẽ phân tích ảnh hưởng cụ thể của chúng.

Tỷ giá hối đoái: khi nhà đầu tư nhận định rằng đồng nội tệ có thể bị phá giá trong thời gian tới thì nhà đầu tư đó sẽ quyết định không đầu tư vào chứng khoán hoặc sẽ tìm cách thay thế chứng khoán bằng tài sản ngoại tệ để phòng ngừa giá trị chứng khoán bị suy giảm.

Lạm phát và lãi suất: đây là hai nhân tố quan trọng gây ảnh hưởng lớn tới quyết định đầu tư vào thị trường chứng khoán. Như đã nêu trên đây, lãi suất là nhân tố tác động tới mức giá chứng khoán và lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư khi đầu tư vào chứng khoán. Mức lãi suất này lại bị ảnh hưởng của một số nhân tố sau:

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty: nếu các công ty hoạt động hiệu quả thì nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh cao hơn, đồng thời sẽ có nhiều doanh nghiệp mới được thành lập. Vì lý do này, sức cầu về vốn cao, do vậy đẩy mức lãi suất vay vốn cao hơn.

Sức chi tiêu của nhân dân: nếu dự đoán về nền kinh tế có triển vọng phát triển tốt thì nhu cầu tiêu dùng ngày hôm nay của dân cư sẽ cao hơn, do vậy họ sẵn sàng đi vay để chi tiêu, dẫn đến lãi suất có thể tăng.

c. Các dự đoán về tình hình kinh tế chính trị và xu hướng thị trường

Môi trường kinh tế vĩ mô có vai trò quan trọng quyết định xu thế chung của thị trường chứng khoán. Thông thường, khi nền kinh tế đang ở trong giai đoạn tăng trưởng và thịnh vượng thì nền thị trường chứng khoán phát triển. Và ngược lại, khi nền kinh tế đang ở trong giai đoạn suy giảm, suy thoái (khủng  hoảng) thì thị trường chứng khoán sẽ đi xuống. Như vậy, nếu dự đoán được xu hướng phát triển của nền kinh tế thì ta sẽ dự báo được xu thế phát triển chung của thị trường chứng khoán.

2. Phân tích ngành

Bước thứ hai trong quy trình phân tích là xác định ngành sẽ phát đạt trong nền kinh tế để đầu tư nhiều hơn vào đó. Nhìn chung, triển vọng của một ngành trong môi tr ường kinh doanh quyết định kết quả mà mỗi công ty có thể có đ ược, vì vậy phân tích ngành nên được tiến hành trước khi phân tích công ty. Nếu công ty hoạt động trong một ngành kém phát triển thì ngay cả khi công ty hoạt động tốt nhất trong ngành đó cũng có triển vọng đầu tư kém.

Những lý do khiến ta phải phân tích hoạt động toàn ngành tr ước khi phân tích từng loại chứng khoán riêng lẻ là:

– Tại một thời điểm nào đó, lợi suất của các ngành sẽ khác nhau, do đó khi phân tích ngành,  nhà đầu tư sẽ chọn được những ngành có lợi suất cao để đầu tư.

– Ngay trong một ngành thì lợi suất thu nhập cũng không ổn định. Một ngành hoạt động tốt tại một thời điểm nào đó thì cũng không có nghĩa nó sẽ hoạt động tốt trong tương lai. Vì vậy, phải luôn theo dõi động thái hoạt động toàn ngành để tìm cơ hội đầu tư và rút vốn đầu tư đúng lúc.

– Vào cùng một thời điểm, các ngành khác nhau sẽ có mức rủi ro khác nhau. Do đó, cần đánh giá mức độ rủi ro của ngành để xác định mức lợi suất đầu tư tương  xứng cần phải có.

– Rủi ro của mỗi ngành có sự biến động không nhiều theo thời gian, do vậy có thể phân tích mức rủi ro từng ngành trong quá khứ để dự đo án rủi ro của nó trong tương lai.

3. Phân tích công ty

3.1. Phân tích cơ bản

Phân tích báo cáo tài chính là việc làm quan trọng đối với các nhà đầu tư, mục đích phân tích các báo cáo tài chính là nhằm đánh giá:

– Khả năng sinh lợi của tổ chức phát hành.

– Khả năng thanh toán các khoản nợ: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

– Tiềm năng phát triển trong tương lai.

Việc phân tích các báo cáo tài chính cần tiến hành đồng bộ theo cả chiều dọc và chiều ngang  :

– Phân tích báo cáo tài chính theo chiều dọc: nghĩa là tính toán các tỷ lệ của doanh nghiệp và so sánh kỳ này với kỳ trước để thấy xu hướng thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp và thấy được động thái phát triển của doanh nghiệp.

– Phân tích báo cáo tài chính theo chiều ngang  : là phân tích cần có sự so sánh kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu so với doanh nghiệp cùng ngành.

Số liệu được lấy để phân tích báo cáo tài chính đ ược lấy từ 3 loại báo cáo chính sau:

– Bảng cân đối kế toán.

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Một số chỉ tiêu trong phân tích cơ bản cần quan tâm:

1. Quy mô nguồn vốn

Vốn điều lệ: là số vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ của công ty.

Cổ phiếu đang lưu hành: là số lượng cổ phiếu của công ty hiện đang lưu hành trên thị trường.

Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã phát hành và được mua, bán lại trên thị trường bởi chính tổ chức phát hành.

2. Kết quả hoạt động kinh doanh

Tổng tài sản: là tổng giá trị của toàn bộ tài s ản hiện có của công ty tính đến thời điểm lập báo cáo

Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, vốn chủ sở hữu thường bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới, các quỹ của công ty.

Doanh thu thuần: là tổng số doanh thu bán hàng (trừ đi các khoản giảm trừ) công ty đạt được trong năm.

Lợi nhuận sau thuế: Là tổng số tiền thực lãi (lợi nhuận trước thuế – thuế thu nhập doanh nghiệp) công ty thu về trong năm.

3. Hệ số khả năng thanh toán

3.1.Hệ số thanh toán ngắn hạn:

Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.

Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành,  tuy nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau.

3.2. Hệ số thanh toán nhanh:

Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.

Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5 lần vì

công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán..

4. Hệ số khả năng sinh lời

4.1. Hệ số tổng lợi nhuận:

Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.

Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành,  nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.

4.2. Hệ số lợi nhuận ròng

Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty.

Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân 1 ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận cao hơn. Đây là một trong các biện pháp quan trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của công ty năm nay so với các năm khác.

4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiê u đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.

Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.

4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)

ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.  ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.

5. Hệ số cơ cấu tài chính

5.1. Hệ số nợ

Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là bao nhiêu.

Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy 1 hệ số nợ/ tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tự tài trợ của công ty.

5.2. Hệ số cơ cấu nguồn  vốn

Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của công ty.

Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng công ty cũng như của từng ngành.

6. Các chỉ số về cổ phiếu

6.1. Cổ tức: là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ.

6.2. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( EPS )

EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.

6.3. Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E ) Giá thị trường

Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price – P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share – EPS)

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được 1 đồng thu nhập.

Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tố c độ tăng trưởng cao trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi tỷ lệ P/E nằm trong khoảng giá trị 10 lần.

6.4. Cổ tức trên thu nhập ( D/E )

Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông phổ thông dưới dạng cổ tức. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, bởi lẽ họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ.

6.5. Cổ tức trên thị giá ( D/P )

Hệ số này phản ánh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì cổ phiếu đó càng được các nhà đầu tư ưa thích vì họ kỳ vọng vào lợi nhuận cao thu về khi đầu tư vào cổ phiếu.

6.6.  Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông

Chỉ tiêu này được dùng để xác định giá trị của một cổ phiế u theo số liệu trên sổ sách, một nhà đầu tư thường  quan tâm đến chỉ tiêu này để so sánh với giá trị thị trường của cổ phiếu, nếu chỉ tiêu này càng thấp hơn so với giá trị thị trường.

3.2. Phân tích kỹ thuật

a. Khái niệm và mục đích của phân tích kỹ thuật

Nếu như phân tích cơ bản là phương  pháp nghiên cứu các thông tin tài chính như cổ tức, lợi nhuận,  báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán nhằm xác định giá trị hợp lý của một loại cổ phiếu, hoặc các loại cổ phiếu trên thị tr ường nói chung thì phân tích kỹ thuật là phương pháp chỉ dựa vào các diễn biến của giá và khối l ượng giao dịch trong quá khứ để dự đoán xu thế giá trong tương lai. Các nhà phân tích kỹ thuật sử dụng các công thức toán học và đồ thị để xác định xu thế thị tr ường của một loại cổ phiếu nào đó, từ đó đưa ra quyết định thời điểm thích hợp để mua hoặc bán. Việc xác định thời điểm có ý nghĩa hết sức quan trọng, đặc biệt là tại các thị tr ường hay biến động và khi thực hiện chiến lược đầu tư ngắn hạn.

b. Lợi thế của phân tích kỹ thuật

–  Các nhà phân tích kỹ thuật cho rằng một lợi thế lớn trong phương  pháp của họ là nó không phụ thuộc nặng nề vào các báo cáo tài chính – nguồn thông tin cơ bản về tình hình hoạt động của một doanh nghiệp hoặc một ngành nghề. Như đã nêu ở trên, nhà phân tích cơ bản phân tích các báo cáo tài chính để làm cơ sở cho những dự đoán về lợi nhuận và các đặc tính rủi ro của từng ngành nghề, của từng chứng khoán. Các nhà phân tích kỹ thuật cho rằng việc sử dụng báo cáo tài chính sẽ gặp một số vấn đề như chúng không chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc phân tích. Do có sự hoài nghi về các báo cáo tài chính, các nhà phân tích kỹ thuật cho rằng việc không

phụ thuộc vào chúng là một lợi thế. Hầu hết số liệu đ ược các nhà kỹ thuật sử dụng, ví dụ như giá chứng khoán, khối lượng giao dịch, và các thông tin giao dịch khác, đều bắt nguồn từ diễn biến thị trường.

c. Cơ sở lý thuyết của phân tích kỹ thuật

Các nhà phân tích kỹ thuật thường tuân theo một số lý thuyết nhất định để giải thích các xu hướng biến động của thị trường.

– Lý thuyết DOW

Lý thuyết DOW do Charter H.Dow thể hiện qua bài viết phân tích thị tr ường chứng khoán của ông và sau đó William P. Hamilton đã kế thừa và tổng luận thành lý thuyết. Lý thuyết này cho rằng giá chứng khoán do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định và chỉ ra sự biến động giá chứng khoán có 3 xu thế cơ bản:

+ Xu thế cấp 1: Xu hướng biến động chính (kéo dài từ 1 năm đến nhiều năm). Xu hướng tăng giá được gọi là thị trường con bò tót, khối lượng giao dịch tăng lên khi giá tăng và giảm khi giá giảm (cứ sau mỗi đợt tăng giá bao giờ cũng có đợt đảo chiều

ngắn hạn trước khi có một giai đoạn tăng giá tiếp theo). Xu hướng giảm giá đ ược gọi là thị trường con gấu, khối lượng giao dịch tăng lên khi giá giảm và giao dịch bị ngưng trệ khi giá hồi phục.

+ Xu thế cấp 2: Trên diễn biến của xu thế cấp 1 có các điểm ngắt quãng đó là xu thế cấp 2. Xu thế này có thể đi ngược chiều với xu thế cấp 1, nhưng nó là sự điều chỉnh của xu thế cấp 1. Xu thế này thường kéo dài từ 3 đến 12 tuần.

+ Xu thế cấp 3: Xu hướng biến động ngắn hạn (khoảng  từ vài giờ đến vài ngày)

Lý thuyết Dow thường được dùng để xác định thời điểm kết thúc một xu hướng biến động cổ phiếu. Theo lý thuyết Dow, xu hướng biến động chính của thị trường tăng giá là xuất hiện hàng loạt các đỉểm đỉnh và các điểm đáy cao hơn. Trong thị tr ường giá giảm, xu hướng biến động chính là những điểm đỉnh và những điểm đáy thấp hơn. Những biến động hằng ngày được coi là không đáng kể.

– Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại

Theo lý thuyết này, các nhà đầu tư chứng khoán thường quan tâm đến mối quan hệ giữa các cổ phiếu trong một danh mục đầu tư hơn là tập trung vào việc định giá một loại chứng khoán cụ thể nào đó. Những người theo thuyết danh mục đầu tư hiện đại cho rằng, tổng thể thị trường chứng khoán là một thị trường hiệu quả, giá chứng khoán phản ánh tức thì những thông tin về đầu tư. Vì vậy, không có một nhà đầu tư nào được coi là sáng suốt trên khía cạnh tổng thể của thị tr ường. Trọng tâm chính của nhà phân tích là lựa chọn một tập hợp các loại chứng khoán có thể đ ưa lại cho người đầu tư một thu nhập mong đợi cao hơn từng mức rủi ro nhất định có thể có trong mỗi loại chứng khoán của họ.