Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA) (2015)

Liên minh EU bao gồm 28 quốc gia châu Âu và hiện là đối tác thương mại lớn thứ hai & là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Trong nửa đầu năm 2015, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam – EU đạt 19,4 tỷ USD (+11% so với cùng kỳ năm ngoái) (2010: 17,75 tỷ USD; 2014: 36,8 tỷ USD). Các mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU là giày dép, dệt may, cà phê, đồ gỗ, hải sản. Xét về lĩnh vực đầu tư, các nước liên minh EU cũng là nhà đầu tư lớn vào Việt Nam. Trong nửa đầu năm 2015, 23/28 nước EU đã đầu tư vào Việt Nam tại 2.100 dự án còn hiệu lực ở hầu hết các ngành kinh tế quan trọng (VD: công nghiệp, xây dựng và một số ngành dịch vụ) với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt > 38,4 tỷ USD.

Tuy nhiên, việc ký kết FTAs với các quốc gia châu Âu chưa được thực hiện. Trong lịch sử, EU từng tham gia đàm phán FTA với khu vực ASEAN trong giai đoạn 2007 – 2009 nhưng chưa đạt được kết quả. Xét về quan hệ song phương với các quốc gia trong ASEAN, liên minh EU đã hoàn tất đàm phán FTA với Singapore, kết thúc cơ bản đàm phán FTA với Việt Nam và đang đàm phán FTAs với Thái Lan & Malaysia.

Quá trình đàm phán FTA giữa Việt Nam và liên minh EU có thể được đánh dấu bởi các mốc thời điểm quan trọng như sau:

  • Trước 10/2012: Tiến hành các bước nghiên cứu khả thi chuẩn bị cho đàm phán
    Tháng 06/2012: Tuyên bố khởi động đàm phán;
  • Từ tháng 10/2012 – 08/2015: Tổ chức 14 vòng đàm phán chính thức & các phiên đàm phán giữa kỳ;
  • Ngày 04/08/2015: Hai bên tuyên bố Kết thúc cơ bản đàm phán Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu;
  • Ngày 02/12/2015: Tại Brussels – Bỉ, Việt Nam và đại diện EU đã ký Tuyên bố về việc chính thức kết thúc đàm phán Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu.

Với quá trình đàm phán 3 năm, Việt Nam và EU đều mong muốn EVFTA (EU – Vietnam Free Trade Agreement) được phê chuẩn trong thời gian sớm nhất để có thể có hiệu lực ngay từ đầu năm 2018. Hiệp định sẽ gỡ bỏ phần lớn thuế quan đối với hàng hóa trao đổi giữa Việt Nam và EU. EVFTA được xây dựng là một FTA thế hệ mới có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao.

Các nhóm vấn đề cam kết chính được đề cập trong EVFTA gồm: (i) Thương mại hàng hóa (cam kết lời văn & các biểu cam kết mở cửa thị trường); (ii) Quy tắc xuất xứ (các nguyên tắc xác định xuất xứ chung & các quy tắc xuất xứ riêng cho những loại hàng hóa nhất định); (iii) Hải quan và thuận lợi hóa thương mại; (iv) Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật; (v) Hàng rào kỹ thuật trong thương mại; (vi) Phòng vệ thương mại; (vii) Thương mại dịch vụ (cam kết lời văn & các biểu cam kết mở cửa thị trường); (viii) Đầu tư (các nguyên tắc chung về đối xử với nhà đầu tư & cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư nước ngoài); (ix) Cạnh tranh; (x) Doanh nghiệp nhà nước; (xi) Mua sắm của Chính phủ; (xii) Sở hữu trí tuệ; (xiii) Phát triển bền vững (bao gồm cả môi trường, lao động); (xiv) Các vấn đề pháp lý; và (xv) Hợp tác và xây dựng năng lực.

EVFTA là một hiệp định thương mại mang tính toàn diện, chất lượng và đảm bảo cân bằng lợi ích của cả Việt Nam và EU. Hiệp định được kỳ vọng sẽ mang lại cả cơ hội và thách thức tới doanh nghiệp Việt Nam. EVFTA mang lại cơ hội về (i) nhập khẩu, (ii) xuất khẩu, (iii) đầu tư & (iv) môi trường kinh doanh. Về xuất nhập khẩu, EVFTA có cam kết mở cửa thị trường mạnh mẽ, Việt Nam và EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với hơn 99% số dòng thuế. Việt Nam sẽ được hưởng lợi chủ yếu ở các ngành đang bị áp thuế cao ở EU như dệt may, giày dép và hàng nông sản. Về nhập khẩu, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếp cận nguồn hàng hóa, nguyên liệu nhập khẩu tốt, ổn định và giá hợp lý hơn. Việc hàng hóa, dịch vụ từ EU vào Việt Nam tạo ra sức ép cạnh tranh buộc doanh nghiệp Việt Nam phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Về đầu tư, với môi trường mở & thuận lợi hơn nguồn vốn FDI từ EU vào Việt Nam được dự báo sẽ mạnh mẽ hơn. Việc tuân thủ các cam kết đã ký trong EVFTA về thể chế, chính sách pháp luật sẽ giúp môi trường kinh doanh và chính sách, pháp luật Việt Nam cải thiện, minh bạch hơn, tiệm cận với thông lệ quốc tế.

Cùng với những thuận lợi dễ thấy từ EVFTA, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần chuẩn bị đương đầu với những khó khăn đi theo việc ký kết Hiệp định này, bao gồm (i) yêu cầu khó đạt được về quy tắc xuất xứ; (ii) rào cản kỹ thuật trong thương mại, biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật và yêu cầu khắt khe từ chính khách hàng; (iii) các biện pháp phòng vệ thương mại; (iv) cạnh tranh với các hàng hóa và dịch vụ của EU.

Nguồn: Nguyễn Hoàng Quy và cộng sự (2018), Chính sách thương mại quốc tế: Lý luận và thực tiễn Việt Nam hội nhập toàn cầu, NXB Thống kê.