1. Đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tài sản do DN nắm giữ dùng vào các hoạt động của DN có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó .
Chế độ kế toán hiện hành của từng quốc gia thường quy định cụ thể tiêu chuẩn về giá trị của tài sản cố định, tuỳ theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
ở Việt Nam theo chuẩn mực kế toán số 03, 04, 06 và chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 quy định tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ như sau:
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau đây:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định dáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Có giá trị từ 10.000.000đồng trở lên.
Xét về mặt hình thái vật chất, tài sản cố định trong doanh nghiệp gồm: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định hữu hình có những đặc điểm sau:
– Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và không thay đổi hình thái hiện vật ban đầu.
– Trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần (tính hữu ích là có hạn-trừ đất đai) phần giá trị hao mòn được chuyển dần vào SXKD của DN dưới hình thức tính khấu hao.
Các TSCĐ vô hình cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng, do vậy phần giá trị hao mòn cũng được chuyển dần vào chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Cùng với sự phát triển của nến sản xuất xã hội và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng được đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Điều đó đặt ra cho công tác quản lý tài sản cố định những yêu cầu ngày càng cao.
Xuất phát từ đặc điểm của tài sản cố định, mà tài sản cố định phải được quản lý chặt chẽ cà về mặt hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, cần phải được kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất hoặc hiện đại hoá tài sản cố định.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
– Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ,kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển tài sản cố định trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.
– Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Tính toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất và chi phí kinh doanh trong kỳ.
– Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa tài sản cố định, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa tài sản cố định, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa tài sản cố định.
– Tham gia kiểm kê kiểm tra định kỳ hoặc khác tài sản cố định trong doanh nghiệp tham gia đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.
3. Phân loại và đánh giá TSCĐ trong doanh nghiệp
3.1. Phân loại tài sản cố định
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định, cần phân loại tài sản cố định theo nhiêu tiêu thức khác nhau.
a) Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và đặc trưng kinh tế kỹ thuật
Theo cách phân loại này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình
– Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái hiện vật chất cụ thể thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…
Theo đặc trưng kinh tế kỹ thuật, tài sản cố định hữu hình được chia thành:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, nhà xưởng sản xuất, cửa hàng, ga để xe, chuồng trại chăn nuôi, giếng khoan, bể chứa, sân phơi. cầu cống, đường xái…
+ Máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác và các loại máy móc thiết bị khác dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn: ôtô, máy kéo, tầu thuyền, canô dùng trong vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn hơi, ôxy, khi nén, hệ thống đường dây dẫn điện, hệ thống truyền thanh…thuộc tài sản của doanh nghiệp.
+ Thiết bị công cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm…
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản…
+ Tài sản cố định khác: gồm các loại tài sản cố định chưa được xếp vào các loại tài sản nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách báo chuyên môn kỹ thuật…)
– Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái hiện vật chất cụ thể, chỉ thể hiện một lương giá trị mà DN đã đầu tư phục vụ cho lợi ích lâu dài của DN, thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD.
Thuộc tài sản cố định vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất đai: là giá trị đất, mặt nước, mặt biển được hình thành do bỏ chi phí ra mua, đền bù san lấp, cải tạo nhăm mục đích có được mặt bằng sản xuất kinh doanh.
+ Quyền phát hành: Là toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có quyền phát hành
+ Bản quyền, bằng sáng chế: là các chi phí doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà Nước cấp bằng sáng chế hoặc doanh nghiệp mua lại bản quyền băng sáng chế, bản quyền tác giả.
Bản quyền tác giả là chi phí tiền thù lao cho tác giả và được Nhà Nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán các tác phẩm của mình.
+ Nhãn hiệu hàng hoá: Là toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
+ Phần mềm máy vi tính: Là toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có phần mềm máy vi tính
+ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Là toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiên công việc đó như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất một loại sản phẩm mới…..
+ Tài sản cố định vô hình khác: là những TSCĐ vô hình khác chưa được phản ánh ở các loạI trên như quyền sử dụng hợp đồng…
Quyền thuê nhà là các chi phí sang nhượng chuyển quyền mà doanh nghiệp phải trả cho người thuê nhà trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng ký kết với Nhà Nước hoặc các tổ chức, đơn vị và cá nhân khác.
Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có một cách nhìn tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để xây dưng các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư phù hợp với tình hình thức tế. Ngoài ra, cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý tài sản, tính toán khấu hao khoa học và hợp lý đối với từng loại tài sản.
Phân loại tài sản cố định theo đặc trưng kỹ thuật giúp cho việc quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể theo từng loại, nhóm tài sản cố định và có phương pháp khấu hao thích hợp với từng loại từng nhóm tài sản cố định.
b) Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai loại: tài sản cố định tự có và tài sản thuê ngoài.
Tài sản cố định tự có là các tài sản cố định được xây dựng mua sắm và hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay, các quỹ của doanh nghiệp …Đây là những tài sản cố định của doanh nghiệp được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Tài sản cố định thuê ngoài là tài sản cố định đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Phân loại thuê tài sản phải căn cứ vào bản chất các điều khoản trong hợp đồng và phải thực hiện ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Sau thời điểm khởi đầu thuê tài sản nếu có thay đổi các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) thì các điều khoản mới này được áp dụng cho suốt thời hạn hợp đồng. Nhưng thay đổi về ước tính (thay đổi ước tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn lại của tài sản thuê) hoặc thay đổi khả năng thanh toán của bên thuê thì không làm thay đổi sự phân loại thuê tài sản đối với ghi sổ kế toán.
Phân loại thuê tài sản được căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê. Thuê tài sản bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt động.
– Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
– Các trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
- Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
– Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít nhất một trong ba (3) trường hợp sau:
- Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
- Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê;
- Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
Tài sản cố định thuê tài chính cũng được coi như tài sản cố định của doanh nghiệp được phản ảnh trên bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như các tài sản cố định tự có của DN.
– Thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
– Thuê tài sản là quyền sử dụng đất thường được phân loại là thuê hoạt động vì quyền sử dụng đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. Số tiền thuê tài sản là quyền sử dụng đất được phân bổ dần cho suốt thời gian thuê.
Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu giúp cho việc quản lý và tố chức hạch toán tài sản cố định được chặt chẽ, chính xác, thúc đẩy việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao nhất.
c) Các cách phân loại khác
Ngoài các cách phân loại các tài sản cố định nói trên, trong quản lý và hạch toán còn có thể phân loại tài sản cố định theo các tiêu thức sau:
– Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế: theo tiêu thức này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai loại
+ Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh (không mang tính chất sản xuất)
– Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:căn cứ và tình hình sử dụng tài sản cố định của từng thời kỳ tài sản cố định được chia thành các loại
+ Tài sản cố định đang dùng
+ Tài sản cố định chưa cần dùng
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý
3.2. Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá tài sản cố định là biểu hiện giá trị tài sản cố định theo những quy tắc nhất định. Đánh giá tài sản cố định là điều kiện cần thiết để hạch toán tài sản cố định, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý tài sản cố định trong quá trình sử dụng, tài sản cố định được đánh giá theo nguyen giá và giá trị còn lại.
a) Nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ các chi phí hợp lý và hợp lệ mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định, đưa tài sản cố định vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Như vậy nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc mua sắm tài sản cố định, kể các chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý cần thiết trước khi sử dụng.
Nguyên giá của tài sản cố định trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
Đối với TSCĐ hữu hình
* Tài sản cố định hữu hình mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ…
Trường hợp tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá tài sản cố định mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử ; lệ phí trước bạ… Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của tài sản cố định hữu hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay.
* Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ…
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản cố định hữu hình tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình đem trao đổi.
* Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng, tự SX là giá thành thực tế của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong XD hoặc tự sản xuất).
* Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan.
* Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến… là giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển… hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)…
Riêng nguyên giá tài sản cố định hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
* Tài sản cố định hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa
Nguyên giá TSCĐHH loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa… là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ…
Đối với tài sản cố định vô hình:
* Tài sản cố định vô hình loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá tài sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của tài sản cố định vô hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay.
* Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản cố định vô hình tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình đem trao đổi.
* Tài sản cố định vô hình hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là tài sản cố định vô hình mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
* Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
* Quyền sử dụng đất:
Nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ… (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
* Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế:
Nguyên giá của tài sản cố định là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế.
* Nhãn hiệu hàng hóa:
Nguyên giá của tài sản cố định là nhãn hiệu hàng hóa: là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
* Phần mềm máy vi tính:
Nguyên giá của tài sản cố định là phần mềm máy vi tính (trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan): là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
Đối với TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của tài sản cố định đi thuê.
Thí dụ: Công ty thuê 1 TSCĐ, thời gian thuê 3 năm. Tiền thuê phải trả theo hợp đồng vào cuối mỗi năm là: 50.000.000đồng/năm. Giá trị hợp lý của TSCĐ thuê là: 135.000.000đồng. Thời gian sử dụng kinh tế củaTSCĐ là 5 năm. Lãi suất ghi trong hợp đồng là 10%/năm.
Như vậy giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu theo hợp đồng nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài sản thuê (124.345.000 < 135.000.000), nên nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
– Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
– Nâng cấp tài sản cố định;
– Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
b) Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại của tài sản cố định được tính bằng nguyên giá trừ (-) giá trị hao mòn (số đã trích khấu hao) theo số liệu kế toán, hoăc được tính bằng giá trị còn lại theo thời giá.
Trường hợp nguyên gía tài sản cố định được đánh giá lại thì giá trị còn lại của tài sản cố định cũng được xác định lại.
Thông thường giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức:
Cũng có thể giá trị còn lại sau khi đánh giá lại tài sản cố định được xác định bằng giá trị thực tế còn lại theo thời giá theo biên bản kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định.
12 Th10 2020
4 Th2 2018
21 Th9 2020
14 Th9 2020
5 Th12 2020
23 Th9 2020