Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA) (2004)

ASEAN & Trung Quốc đã thúc đẩy quan hệ hợp tác lớn mạnh nhanh chóng, thể hiện qua việc ký kết Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế toàn diện (vào tháng 11/2001) để thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA – ASEAN China Free Trade Area). Mục tiêu của các nước tham gia là đưa ACFTA hiện thực hóa theo hai giai đoạn: (i) tại các nước Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Trung Quốc vào năm 2010; (ii) tại các nước Campuchia, Lào, Myanma và Việt Nam vào năm 2015. Vai trò của Hiệp định ngày càng được rõ ràng khi tổng kim ngạch thương mại giữa ASEAN và Trung Quốc tăng trưởng khả quan (năm 2007: quy mô thương mại giữa hai bên chiếm 13,7% thương mại toàn cầu và gần một nửa tổng kim ngạch thương mại của châu Á; năm 2009: Trung Quốc trở thành đối tác thương mại lớn thứ ba của ASEAN với 11,3% tổng kim ngạch thương mại của ASEAN).

Nội dung sơ lược của các văn bản Hiệp định (gồm 5 văn bản Hiệp định và 4 cam kết / văn bản liên quan khác):

  • Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện ASEAN – Trung Quốc: đặt rõ bốn mục tiêu chính của các nước tham gia; quy định rõ ràng các biện pháp hợp tác kinh tế về các mảng thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, thu hoạch sớm, và các lĩnh vực hợp tác khác; đề cập đến khung thời gian triển khai chung, đối xử tối huệ quốc, các ngoại lệ, tranh chấp. Hiệu lực thi hành từ 01/07/2003.
  • Hiệp định về Cơ chế giải quyết tranh chấp trong Khuôn khổ Hiệp định khung. Hiệu lực thi hành từ 01/01/2005.
  • Hiệp định về Thương mại Hàng hóa trong Khuôn khổ Hiệp định khung. Hiệu lực thi hành từ 01/01/2005.
  • Hiệp định về Dịch vụ trong khuôn khổ Hiệp định Khung được ký bên lề Hội nghị thượng đỉnh lần thứ 10 ASEAN – Trung Quốc vào tháng 01/2007 tại Cebu, Phillippines. Hiệu lực thi hành từ 01/07/2007.
  • Hiệp định về Đầu tư trong khuôn khổ Hiệp định Khung được ký kết trong khuôn khổ Hội nghị các bộ trưởng kinh tế ASEAN lần thứ 41 vào tháng 8 năm 2009 tại Bangkok, Thái Lan. Hiệu lực thi hành từ 15/02/2010. Hiệp định này đánh dấu hoàn tất tiến trình đàm phán giữa như Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc đặt ra.
  • Tổng quan về ASEAN và Trung Quốc được ký kết vào tháng 10/2006 tại Nam Ninh, Trung Quốc.
  • Bản ghi nhớ giữa ASEAN và Bộ Nông nghiệp Trung Quốc về Hợp tác trong nông nghiệp được ký kết ngày 14/01/2007 tại Cebu, Philippines. Hiệu lực thi hành kể từ khi ký kết và kéo dài trong 5 năm sau đó (2007 – 2011). Việc gia hạn có thể được thực hiện với sự thỏa thuận của các bên trong tương lai.
  • Bản ghi nhớ về lĩnh vực Sở hữu trí tuệ được ký kết ngày 21/09/2009 tại Cha-am, Hua Lin, Thái Lan. Hiệu lực thi hành sau 30 ngày kể từ ngày ký kết trong 5 năm sau đó. Bản ghi nhớ được tự động gia hạn trong 5 năm tiếp theo, trừ khi có văn bản thông báo vô hiệu được ban hành trước 6 tháng của thời điểm gia hạn.
  • Bản ghi về về Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật và Đánh giá tuân thủ được ký kết ngày 25/10/2009 tại Cha-am, Hua Lin, Thái Lan. Hiệu lực thi hành kể từ khi ký kết và kéo dài trong 5 năm sau đó. Bản ghi nhớ được tự động gia hạn trong 2 năm tiếp theo, trừ khi có văn bản thông báo vô hiệu được ban hành trước 6 tháng của thời điểm gia hạn.

Nội dung chính của các cam kết của Việt Nam với vai trò là một thành viên ASEAN trong ACFTA gồm (i) Cam kết trong lĩnh vực thương mại hàng hóa (chương trình thu hoạch sớm (EHP); danh mục nhạy cảm (ST); và danh mục thông thường) và (ii) Cam kết trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.

  • Cam kết trong lĩnh vực thương mại hàng hóa

Các nội dung cam kết chịu sự điều chỉnh của (i) Hiệp định Khung về Hợp tác Kinh tế toàn diện ASEAN – Trung Quốc được các nhà lãnh đạo Thượng đỉnh ASEAN và Trung Quốc ký ngày 04/11/2002 tại Campuchia; (ii) Hiệp định Thương mại Hàng hoá ASEAN – Trung Quốc được ký kết ngày 29/11/2004 tại Lào; và (iii) Biên bản ghi nhớ giữa Việt Nam – Trung Quốc ký ngày 18/07/2005 tại Trung Quốc. Lộ trình cắt giảm và tự do hóa thuế quan của Việt Nam trong ACFTA liên quan đến ba danh mục hàng hoá, gồm thu hoạch sớm, thông thường và nhạy cảm.

Đối với chương trình thu hoạch sớm (EHP) bao gồm các mặt hàng nông sản và thuỷ sản (quy định trong Chương 1 – 8 của Biểu thuế nhập khẩu) được bắt đầu cắt giảm thuế từ 2004 và tiến tới không áp thuế vào 2008 với lộ trình chi tiết theo từng năm.

Đối với các mặt hàng thuộc danh mục nhạy cảm (ST) (388 nhóm mặt hàng ở cấp độ HS 6 số, chi tiết theo Phụ lục III của Biên bản ghi nhớ). Tiêu biểu trong đó là các sản phẩm như: trứng gia cầm, đường, thuốc lá, động cơ, phương tiện vận tải (ô tô, xe máy), xăng dầu, sắt thép, vật liệu xây dựng, sản phẩm điện tử điện lạnh, giấy, dệt may. Thay vì lịch trình giảm thuế cụ thể đối với các mặt hàng trong danh mục nhạy cảm không được quy định theo từng năm, giới hạn mức thuế suất cuối cùng và năm cuối cùng thực hiện được quy định tùy theo mức độ nhạy cảm (thường / cao). Các mặt hàng nhạy cảm thường (SL) bị áp thuế suất cao nhất là 20% vào 2015 & giảm xuống mức 0-5% vào 2020. Các mặt hàng nhạy cảm cao (HSL) không được vượt quá 140 nhóm mặt hàng & có thuế suất 50% vào 2018.

Đối với các mặt hàng thuộc danh mục thông thường (tức là các mặt hàng phải cắt giảm và xoá bỏ thuế quan) gồm 90% số dòng thuế của biểu thuế nhập khẩu (đã thực hiện giảm thuế từ 2006). Lộ trình giảm thuế của danh mục thông thường được quy định chi tiết từng năm cho đến 2015.

Một số cam kết bổ sung cần tuân thủ khác gồm: (i) giảm thuế suất của ít nhất 50% các dòng thuế trong danh mục thông thường xuống 0-5% trước 01/01/2009; (ii) xóa bỏ thuế quan của 45% dòng thuế trong danh mục thông thường trước 01/01/2013; (iii) xoá bỏ thuế quan của ít nhất 85% số dòng thuế vào 2015, số còn lại 5% số dòng thuế (tối đa 250 dòng thuế ở cấp độ HS 6) vào 2018.

Một số mặt hàng cụ thể (thông thường và nhạy cảm) có lộ trình giảm thuế nhanh hơn quy định chung theo Biên bản ghi nhớ giữa Việt Nam – Trung Quốc ký ngày 18/7/2005, gồm ô tô tải, xe máy, phụ tùng xe máy, sắt thép xây dựng, điện tử điện lạnh gia dụng, xăng dầu.

  • Cam kết trong lĩnh vực thương mại dịch vụ

Hai gói về dịch vụ được các nước ASEAN và Trung Quốc thực hiện đàm phán trong khuôn khô ACFTA. Cam kết của Việt Nam trong gói 1 tương đương với cam kết WTO.

Liên quan đến Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Trung Quốc, Chính phủ Việt Nam ban hành tính đến hiện tại gồm 05 thông tư, quyết định quy định, hướng dẫn như sau:

  • TT số 166/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 v/v Ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – Trung Quốc giai đoạn 2015 – 2018
  • TT số 162/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 v/v Ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Khu vực Thương mại Tự do ASEAN – Trung Quốc giai đoạn 2012 – 2014
  • QĐ số 111/2008/QĐ-BTC ngày 01/12/20008 v/v Ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN – Trung Quốc giai đoạn 2009 – 2011
  • QĐ số 26/2007/QĐ-BTC ngày 16/4/2007 v/v Ban hành Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc
  • TT số 52/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 v/v Hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế NK ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – Trung Quốc.

Nguồn: Nguyễn Hoàng Quy và cộng sự (2018), Chính sách thương mại quốc tế: Lý luận và thực tiễn Việt Nam hội nhập toàn cầu, NXB Thống kê.