1. Intershop Enfinity
Intershop Enfinity MultiSite là giải pháp thương mại điện tử cho phép doanh nghiệp trưng bày và tìm kiếm sản phẩm, giỏ mua hàng, xử lý giao dịch với thẻ tín dụng trực tuyến và khả năng kết nối với các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu khác của doanh nghiệp. Intershop Enfinity MultiSite gồm bộ công cụ hỗ trợ cài đặt, công cụ tạo catalog và quản trị dữ liệu, đồng thời phần mềm này cũng cung cấp nhiều mẫu gian hàng được thiết kế sẵn. Việc quản trị và thay đổi số liệu cho gian hàng được thực hiện qua Internet thông qua một trình duyệt web hoặc trực tiếp trên máy chủ. Module quản lý hàng tồn kho theo dõi lượng hàng tồn kho và cho phép quản lý rà soát số lượng từng mục hàng còn sẵn có, kiểm soát và thống kê các giao dịch xuất nhập hàng. Phần mềm cho phép doanh nghiệp áp dụng các biện pháp xúc tiến thương mại khác nhau, ví dụ như chiết khấu được thực hiện dễ dàng, người quản lý chỉ cần xác định nguyên tắc chiết khấu và khoảng thời gian áp dụng chiết khấu rồi cập nhật vào phần mềm.Một phần quan trọng của hệ thống này là module quản trị cơ sở dữ liệu.
Intershop Enfinity MultiSite có thể vận hành với nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau, ví dụ như DB2 (cơ sở dữ liệu của IBM) hoặc các cơ sở dữ liệu của Oracle. Phần mềm này cũng tích hợp công cụ gửi email tự động, có thể gửi xác nhận đơn hàng tự động tới khách hàng. Enfinity cũng hỗ trợ đối với các công nghệ bảo mật nhằm thực hiện các giao dịch an toàn. Công cụ thống kê cho phép xây dựng nhiều loại báo cáo giúp theo dõi hoạt động của website, số khách truy cập cũng như các thao tác, hành vi của khách hàng trên website.
2. IBM WebSphere Commerce Professional Edition (Phần mềm WebSphere Thương mại của IBM, Phiên bản Chuyên nghiệp)
IBM xây dựng phần mềm IBM WebSphere Commerce Professional Edition gồm một số phần mềm phù hợp cho việc bán hàng trực tuyến của các doanh nghiệp vừa và lớn. Phần mềm này bao gồm: các mẫu catalog, quy trình cài đặt và các công cụ tiên tiến cho việc tạo catalog để hỗ trợ công ty trong việc tạo ra một trang web thương mại điện tử hấp dẫn và hiệu quả. IBM WebSphere Commerce Professional Edition được sử dụng cho cả mô hình B2B và B2C, đồng thời có thể kết nối dễ dàng với các hệ thống thông tin hiện hành của doanh nghiệp như quản trị nhân sự, các cơ sở dữ liệu hàng tồn kho, hệ thống mua sắm trực tuyến, quản trị quan hệ khách hàng.
IBM WebSphere Commerce có thể chạy được trên nhiều hệ điều hành khác nhau. Doanh nghiệp có thể khởi đầu với một gian hàng nhỏ, sau đó nâng cấp thành gian hàng lớn hơn. Phần mềm có công cụ để xây dựng các gian hàng điện tử một cách dễ dàng. Các chức năng khác như thanh toán, hỗ trợ khách hàng… có thể được bổ sung bằng cách thực hiện các lệnh có sẵn hoặc viết mã. Doanh nghiệp có dễ dàng cập nhật các sản phẩm, giá cả và hình ảnh sản phẩm. IBM WebSphere Commerce Professional Edition cũng cho phép đăng tải các sản phẩm có thể download được từ mạng, như bản nhạc hoặc phần mềm.
Mặc dù WebSphere đưa ra rất nhiều lựa chọn về các chức năng, chương trình tiện ích và các lệnh để doanh nghiệp có thể tạo ra một gian hàng trực tuyến theo sở thích, để sử dụng được doanh nghiệp cần có lập trình viên viết với ngôn ngữ JavaScript, Java hoặc C++. Phần mềm này có tất cả những đặc thù của một website thương mại điện tử tiêu chuẩn, bao gồm các công cụ tạo giỏ mua hàng, thông báo bằng email sau khi thực hiện xong đơn hàng, hỗ trợ giao dịch an toàn, khuyến mại và giảm giá, theo dõi thực hiện đơn hàng, liên kết tới hệ thống kế toán doanh nghiệp và quản lý website trực tiếp hoặc từ xa qua trình duyệt web.
3. Microsoft Commerce Server 2002
Microsoft Commerce Server 2002 cho phép doanh nghiệp bán sản phẩm và dịch vụ trên mạng bằng cách sử dụng các công cụ như: quản lý khách hàng, xử lý giao dịch, quản lý sản phẩm và dịch vụ, marketing theo khách hàng. Microsoft Commerce Server 2002 thiết lập một quy trình hướng dẫn người dùng xây dựng nên website thông qua một số bước, tuy nhiên người quản lý website phải viết bổ sung một số đoạn mã chương trình nhất định để đảm bảo phần mềm này đáp ứng những yêu cầu sử dụng nhất định. Công cụ Visual Studio.NET, được cung cấp kèm với Microsoft Commerce Server 2002 cho phép doanh nghiệp có thể thực hiện các tùy biến đối với website đã xây dựng.
Ngoài ra, Microsoft Commerce Server 2002 cung cấp thêm các công cụ giúp doanh nghiệp gắn kết với khách hàng, tự động thực hiện và kết thúc đơn hàng và phân tích các thông tin bán hàng. Commerce Server 2002 cũng cung cấp công cụ cho việc quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng, đặc biệt có thể cá biệt hóa các dịch vụ đối với từng khách hàng.
Microsoft Commerce Server 2002 cung cấp các báo cáo theo dạng định sẵn để phân tích hoạt động của website và phân tích số liệu bán hàng. Microsoft Commerce Server 2002 cũng cung cấp công cụ giỏ mua hàng, xác nhận hoàn tất mua hàng bằng email, và hỗ trợ giao dịch an toàn. Phần mềm này cũng có thể kết nối với các hệ thống kế toán hiện hành của doanh nghiệp, đồng thời nhà quản lý cũng có thể theo dõi toàn bộ hoạt động kinh doanh thông qua một trình duyệt web.
4. Phần mềm thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp lớn (enterprise-class)
Trên thị trường hiện nay cũng có một số sản phẩm dành cho doanh nghiệp lớn với cường độ giao dịch cao, quy mô lớn như IBM WebSphere Commerce Business Edition, Oracle E-Business Suite, và Broadvision One-To-One Commerce
Phần mềm thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp lớn cung cấp các công cụ liên kết và hỗ trợ cho các hoạt động mua sắm, sản xuất và bán hàng của doanh nghiệp. Phần lớn các công ty thương mại B2B đặt hàng tại các đối tác cung cấp với các quy trình đã được thống nhất giữa các bên. Để bán sản phẩm, phần mềm thương mại điện tử cung cấp các chuẩn cho giao dịch thương mại điện tử như xử lý và hoàn thiện giao dịch đảm bảo an toàn, chính xác hơn. Ví dụ, phần mềm có thể tương tác với hệ thống quản lý hàng tồn kho của công ty và tiến hành những điều chỉnh phù hợp, tạo đơn mua hàng với những mặt hàng có lượng tồn kho giảm xuống mức thấp và nhập dữ liệu kế toán trong hệ thống ERP hoặc hệ thống lưu trữ.
Trong trường hợp giao dịch B2C, khách hàng sử dụng trình duyệt web của mình để tìm kiếm catalog sản phẩm. Với hàng số hóa (phần mềm, bài nghiên cứu, bản nhạc,..) khách hàng có thể tải sản phẩm số hóa trực tiếp từ trên website, hoặc có thể điền vào đơn hàng để mua bản cứng. Máy chủ được nối với các hệ thống khác, gồm hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu, máy chủ bán hàng và máy chủ cho các ứng dụng. Cơ sở dữ liệu thường chứa hàng triệu dòng thông tin về các sản phẩm, giá cả, lượng hàng tồn, thông tin và lịch sử mua hàng của khách hàng. Thống kê các giao dịch mua sắm của khách hàng cho phép website đưa ra các gợi ý hay đề xuất với khách hàng thường xuyên đặc biệt khi họ trở lại thăm các mục hàng có liên quan.
Các công ty lưu trữ dữ liệu về khách hàng, quá trình khách hàng truy cập web sẽ được lưu vào cơ sở dữ liệu lớn, sử dụng những công cụ chuyên dụng để phân tích những dữ liệu này nhằm cải thiện mối quan hệ với khách hàng. Những dữ liệu này thường gồm các thông tin của từng khách hàng, các trang web họ xem, thời gian viếng thăm trên mỗi trang, các sản phẩm đuợc xem và mua… Để quản lý tốt tất cả các hoạt động này, các website thương mại điện tử lớn sử dụng module phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (CRM). Bên cạnh đó, các công ty cũng sử dụng công cụ để tích hợp hệ thống sản xuất của mình với hệ thống thông tin của nhà cung cấp, khi đó website thương mại điện tử có thêm module phần mềm quản trị dây chuyền cung ứng (SCM).
Sử dụng hiệu quả các công cụ trên cho phép doanh nghiệp kết nối khách hàng, doanh nghiệp và nhà cung cấp. Chia sẻ thông tin giữa các bên là một động lực để thu hút khách hàng truy cập website của doanh nghệp, đồng thời nhà cung cấp cũng có thông tin để lên kế hoạch cung cấp hiệu quả và kịp thời hơn. Phần mềm thương mại điện tử cũng có thêm module cho phép tự động quản lý và thay đổi thông tin trên website.
5. Phần mềm quản trị quan hệ với khách hàng (CRM – Customer Relationship Management)
Mục đích của CRM là tìm hiểu nhu cầu nhất định của từng khách hàng và sau đó tùy biến sản phẩn hoặc dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu đó. Thông thường, khách hàng sẽ sẵn sàng trả giá cao hơn cho các sản phẩm và dịch vụ mà đáp ứng chính xác nhu cầu của họ. Mặc dù các công ty có thể có các kỹ thuật CRM khác nhau, song các công ty lớn có thể đầu tư để có được những phần mềm tự động hóa hầu hết những nguyên lý của CRM.
Phần mềm CRM phải nhận số liệu từ phần mềm tác nghiệp thực hiện các hoạt động như: tự động hóa bán hàng, phục vụ khách hàng và quảng cáo. Phần mềm này cũng giúp thu thập dữ liệu về các thao tác của khách hàng trên trang web của doanh nghiệp. Phần mềm CRM sử dụng các dữ liệu này để giúp các nhà quản lý tiến hành phân tích chiến lược marketing, mô hình hành vi khách hàng, tùy biến sản phẩm dịch vụ,… để đáp ứng nhu cầu của một hoặc một nhóm khách hàng nhất định. Đơn giản nhất, CRM sử dụng các thông tin về khách hàng để bán cho họ nhiều sản phẩm hơn hoặc sản phẩm có lợi ích cao hơn. Với tính năng cao hơn, CRM thường xuyên truyền đạt cho khách hàng những kinh nghiệm mua hàng tốt và hợp lý nhất. CRM đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì sự trung thành của khách hàng với doanh nghiệp, đặc biệt trong trường hợp quy trình mua hàng mất nhiều thời gian và phức tạp như thiết kế và lắp đặt máy móc theo yêu cầu của khách hàng, thiết kế sản phẩm phần mềm, cung cấp các giải pháp tổng thể về sản xuất…
Một số công ty tự viết phần mềm CRM sử dụng tư vấn từ bên ngoài và nhân lực của công ty. Trong những năm gần đây, các nhà sản xuất phần mềm đã nâng cao chất lượng và tiện ích trong phần mềm CRM. Do đó, các công ty lớn có xu hướng mua toàn bộ phần mềm CRM thay vì tự đầu tư để phát triển những phần mềm này.
6. Phần mềm quản trị dây chuyền cung ứng (SCM)
Phần mềm SCM hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phối hợp hoạt động của doanh nghiệp với các nhà cung cấp để được cung ứng đầu vào nhanh và hiệu quả nhất. Phần mềm SCM thường có hai chức năng cơ bản: lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Hầu hết các công ty đều cung cấp phần mềm SCM với hai chức năng trên với mức độ chi tiết khác nhau. Phần mềm lập kế hoạch SCM giúp công ty đưa ra các dự báo dựa trên những thông tin của các thành viên trong dây chuyền cung ứng. Phần mềm thực hiện kế hoạch SCM giúp công ty thực hiện các nhiệm vụ như quản trị kho hàng và phân phối. Hiện nay có hai công ty cung cấp phần mềm SCM lớn trên thế giới là i2 Technologies và Manugistics.
Sản phẩm i2 Technologies gồm các bộ phận quản lý việc lập kế hoạch về nhu cầu, lập kế hoạch cung ứng và đáp ứng nhu cầu đó. Module lập kế hoạch đánh giá lượng cầu gồm nhiều thuật toán khác nhau được tùy biến phù hợp với từng thị trường. Module này có nhiệm vụ xem xét cách thức mua sắm của khách hàng và đưa ra những dự báo. Module lập kế hoạch cũng phối hợp phần phân phối, dự báo mức hàng tồn kho, mua hàng và phân bổ hàng cung ứng. Module thực hiện đơn hàng có nhiệm vụ thực hiện việc quản trị đơn hàng, xác minh khách hàng và thực hiện đơn hàng.
Sản phẩm Manugistics SCM bao gồm module lập kế hoạch gốc với chức năng điều khiển các yếu tố khác của hệ thống; module quản trị vận tải, lập kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch mua hàng và quản lý nguyên vật liệu.
Chi phí áp dụng phần mềm SCM rất khác nhau tùy thuộc vào một số điểm trong dây chuyền cung ứng như cửa hàng bán lẻ, kho hàng, trung tâm phân phối và các nhà máy sản xuất
7. Hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp tích hợp (ERP)
Nhiều website B2B phải có khả năng kết nối với các hệ thống thông tin nội bộ của doanh nghiệp, việc này được thực hiện thông qua phần mềm Quản lý nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Phần mềm ERP là hệ thống các module phần mềm được tích hợp thành một hệ thống nhằm quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ kế toán, quản lý mua hàng, sản xuất, marketing, lên kế hoạch, quản trị dự án, và các chức năng quản lý tiền. Các nhà cung cấp phần mềm ERP chủ yếu hiện nay gồm Baan, Oracle, PeopleSofft (hiện nay thuộc Oracle) và SAP.
25 Th12 2020
24 Th12 2020
24 Th12 2020
24 Th12 2020
24 Th12 2020
24 Th12 2020