Kế toán phân phối thu nhập

1. Nội dung – Nguyên tắc phân phối kết quả tài chính

Phân phối kết quả tài chính là việc phân chia kết qủa thu được sau một thời kỳ hoạt động thành những phần khác nhau theo cơ chế tài chính. Tuỳ theo cơ chế tài chính từng thời kỳ và tuỳ theo tài chính từng thành phần kinh tế, kết quả tài chính của doanh nghiệp được phân chia là khác nhau. Song nhìn chung kết quả tài chính của doanh nghiệp thường được phân chia như sau:

  • Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, ( hoặc nộp lãi cho đơn vị cấp trên ).
  • Chia lãi cho các chủ đầu tư, các bên tham gia liên doanh, các cổ đông.
  • Trích quỹ lập các quỹ doanh nghiệp: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, Quỹ phúc lợi – khen thưởng…
  • Bổ sung vốn kinh doanh, vốn đầu tư xây dựng cơ bản ….

 Kết quả tài chính của doanh nghiệp chỉ được xác định chính thức khi quyết toán năm được duyệt. Song để đảm bảo ổn định nguồn thu cho ngân sách quốc gia và đảm bảo kịp thời việc chi tiêu các quỹ doanh nghiệp , kết quả tài chính của doanh nghiệp sẽ được tạm phân phối trong năm. Việc tạm phân phối trong năm dựa trên nguyên tắc , chỉ được phân phối bằng hoặc nhỏ hơn số thu nhập tạm xác định trong năm . Khi quyết toán năm được duyệt sẽ tiến hành phân phối chính thức cho các mục đích.

 Như vậy việc phân phối lợi nhuận được thực hiện theo 2 bước:

Bước 1: Trong năm tạm phân phối .

Bước 2: Phân phối chính thức cho các mục đích khi báo cáo tài chính năm được duyệt

2. Phương pháp kế toán phân phối thu nhập

2.1. Chứng từ ban đầu:

 Kế toán phân phối kết quả tài chính chủ yếu sử dụng các chứng từ tự lập như:

 – Kế hoạch phân phối lợi nhuận

 – Quyết định trích lập và sử dụng các quỹ DN

 – Quyết toán năm

 – Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế

 – Các chứng từ thanh toán: Phiếu chi, “Báo Nợ” của Ngân hàng,…

2.2. Tài khoản sử dụng:

Kế toán phân phối lợi nhuận sử dụng TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối ”. TK 421 dùng để phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh của DN

 Ngoài ra còn sử dụng một số TK: 333, 414, 415, 416, 441, 411…

2.3. Trình tự hạch toán:

– Cuối kỳ kế toán xác định kết quả tài chính trong kỳ của DN, kế toán ghi:

+ Nếu lãi, kế toán kết chuyển:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212)

+ Nếu lỗ, kế toán kết chuyển:

Nợ TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối (4212)

Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh

– Các đơn vị trực thuộc nộp lãi lên đơn vị chính theo quy định , kế toán ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ

Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212)

– Hàng tháng (quý), xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp, kế toán ghi:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phôí (4212)

Có TK 333 – Thuế và các khoản nộp Nhà nước (3334)

 Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp , kế toán ghi:

Nợ TK 333 – Thuế và các khoản nộp Nhà nước (3334)

Có TK 111 – Tiền mặt

Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

– Khi tạm chia lợi nhuận cho các chủ đầu tư, kế toán ghi:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận chua phân phối (4212)

Có TK 111 – Tiền mặt

Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

  • Hàng tháng ( quý) khi tạm trích lập các quỹ doanh nghiệp, kế toán ghi:

Nợ TK 421 – lợi nhuận chưa phân phối ( 4212)

Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển

Có TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính

 Có TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Khi báo cáo quyết toán được duyệt.

– Chuyển số lãi năm nay thành số lãi năm trước, kế toán ghi:

Nợ 421- Lợi nhuận chưa phân phối năm nay(4212)

Có 421- Lợi nhuận chưa phân phối năm trước(4211)

– Nếu số tạm phân phối trong năm nhỏ hơn số thực tế được phân phối theo duyệt quyết toán, kế toán tiến hành phân phối chính thức như sau:

+ Số thuế thu nhập phải nộp thêm, kế toán ghi:

Nợ TK 421 -Lợi nhuận chưa phân phối (4211)

Có TK 333 – Thuế và các khoản nộp Nhà nước (3334)

+ Nếu được trích lập thêm các quỹ doanh nghiệp ghi:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4211)

Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển

Có TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính

Có TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi

 + Bổ sung nguồn vốn kinh doanh , nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ phần lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp kế toán ghi:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4211)

Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh

Có TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB

 – Nếu số tạm phân phối trong năm lớn hơn số thực tế được phân phối theo duyệt quyết toán, kế toán tiến hành phân phối chính thức như sau:

+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa được trừ vào thuế TNDN phải nộp của năm nay hoặc sẽ được ngân sách hoàn lại, kế toán ghi:

Nợ TK 333 – Thuế và các khoản nộp Nhà nước (3334)

Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4211)

Khi được ngân sách hoàn lại thuế TNDN, kế toán ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 333 – Thuế và các khoản nộp Nhà nước (3334)

 + Các quỹ doanh nghiệp đã trích lập lớn hớn số được phân phối, kế toán ghi:

Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển

Nợ TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính

Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Có TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối

 – Nếu doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. Khi xử lý số lỗ , kế toán ghi:

Dùng quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ , kế toán ghi:

Nợ TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính

Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

Cấp trên cấp bù lỗ , kế toán ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt

Nợ TK112 – Tiền gửi Ngân hàng

Nợ TK136 – Phải thu nội bộ

Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

Các bên tham gia liên doanh bù lỗ , kế toán ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt

Nợ TK112 – Tiền gửi Ngân hàng

Nợ TK411 – Nguồn vốn kinh doanh

Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

2.4. Sổ kế toán:

 Để phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp, kế toán mở sổ sách theo dõi tuỳ theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng.

 Trong hình thức NKCT, cuối kỳ số phát sinh bên có của các TK411, 414, 415, 416, 421, 431, 441, ,333… được phản ánh trên NKCT số 10.

 Trong hình thức nhật ký chung kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung, đồng thời căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái các TK 411, 414, 415, 416, 421, 431, 441, 333…

 Đồng thời mở sổ chi tiết các TK TK 421, 333… nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý.