Hình thức của khởi sự kinh doanh

Có 3 hình thức phổ biến để khởi sự kinh doanh. Đó là: (1) Thành lập mới, (2) Mua lại công ty đang hoạt động và (3) Nhượng quyền kinh doanh. Mặc dù hiện nay 90% số người khởi sự kinh doanh bằng con đường thành lập công ty mới, nhưng mua lại doanh nghiệp đang hoạt động và nhượng quyền kinh doanh cũng là những phương thức khởi sự đem lại nhiều lợi ích, là sự lựa chọn đáng quan tâm đối với những người có ý định khởi sự kinh doanh.

1. Thành lập mới

Tự thành lập mới một doanh nghiệp cũng giống như tự xây dựng cho mình một căn nhà. Những người chủ định khởi sự kinh doanh phải thiết kế, lựa chọn và quyết định rất nhiều vấn đề: từ chọn tên, địa điểm, hình thức pháp lý, tuyển chọn nhân lực… sao cho doanh nghiệp của bạn có thể tạo ra được giá trị riêng biệt cho khách hàng một cách hiệu quả và có được lợi thế cạnh tranh lâu bền trên thị trường. Những nội dung cụ thể của thành lập mới doanh nghiệp được trình bày ở kế hoạch kinh doanh.

2. Mua lại doanh nghiệp đang hoạt động

Phương thức khởi sự thứ hai mà các chủ doanh nghiệp có thể cân nhắc lựa chọn là mua lại công ty đang hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề, thị trường mình quan tâm. Ở nền kinh tế thị trường và khi thị trường tài chính phát triển thì việc mua lại công ty ngày càng phổ biến, có thể thực hiện dễ dàng và là một cách thức kiếm lợi cho ai có đầu óc kinh doanh, chớp được cơ hội.

  • Lợi ích của khởi sự bằng hình thức mua lại công ty đang hoạt động

Mua lại công ty đang hoạt động có thể đem lại nhiều lợi ích so với phương thức thành lập doanh nghiệp mới thông thường.

Thứ nhất, giảm rủi ro và những sự việc không lường trước được có thể xảy ra trong quá trình tạo lập và điều hành công ty mới. Ở các doanh nghiệp mới thành lập, dù kế hoạch kinh doanh và ý tưởng có được chuẩn bị, phân tích cẩn thận tới đâu thì kế hoạch vẫn chỉ dựa chủ yếu trên các giả thiết và dự báo trong đó có không ít giả thiết là không chính xác, khác xa so với thực tế kinh doanh. Đặc biệt với những chủ doanh nghiệp ít kinh nghiệm thương trường, nhiều khi các dự báo của họ rất xa rời thực tế. Thành lập doanh nghiệp là công việc đầy rủi ro và mạo hiểm do kinh doanh là một công việc có thay đổi khôn lường. Mua lại công ty đang hoạt động là cách làm ít rủi ro hơn vì ở đây các giả thiết đã được khẳng định đúng, sai trong thực tế, ý tưởng kinh doanh và các phương thức kinh doanh đã được kiểm nghiệm. Thay vào việc phải dự báo hoặc ước tính mơ hồ, chủ doanh nghiệp có thể dựa vào số liệu kinh doanh của doanh nghiệp thời gian trước như số lượng khách hàng, doanh thu và chi phí hoạt động, từ đó có thể đánh giá được tương đối về khả năng sinh lợi của công ty, khẳng định tính hợp lý của ý tưởng kinh doanh, giảm thiểu sự không chắc chắn về khả năng kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Thứ hai, có khả năng rút ra các kinh nghiệm kinh doanh từ cách thức kinh doanh quá khứ. Nhìn cách thức kinh doanh trước đây của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp mới có thể rút kinh nghiệm từ cách thức tiến hành và vận hành kinh doanh của chủ doanh nghiệp cũ, điều chỉnh các thất bại để tìm ra cách thức vận hành doanh nghiệp tối ưu trong tương lai.

Thứ ba, thừa hưởng các nguồn lực công ty đang hoạt động đã tạo dựng như: mối quan hệ sẵn có của công ty với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tượng hữu quan. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp cần lưu ý, việc thừa hưởng các nguồn lực vật chất hữu hình như tài sản, đất đai, nhà xưởng thì có thể đảm bảo lâu dài và ổn định. Các nguồn lực phi vật chất mang tính vô hình như mối quan hệ của công ty với khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng thường không bền vững. Các nguồn lực phi vật chất này rất dễ mất đi nếu chủ doanh nghiệp mới không có các chính sách tốt để duy trì mối quan hệ sẵn có. Ví dụ, công nhân có kinh nghiệm, năng lực, thái độ làm việc tốt là một tài sản có giá trị tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty cũ nhưng khi công ty đổi chủ, chế độ đãi ngộ mới hoặc thái độ đối xử của chủ mới làm họ không muốn gắn bó với công ty nữa.

Thứ tư, có thể tiếp cận dễ dàng hơn tới các nguồn vốn vay ngân hàng do thông thường, các ngân hàng thường ưu tiên cho vay những doanh nghiệp đang hoạt động, có luồng tiền ra vào ổn định, ý tưởng kinh doanh đã được kiểm chứng. Kể cả khi doanh nghiệp mới thành lập có tài sản thế chấp, thì ngân hàng không sẵn sàng cho vay khi chưa thấy được khả năng sinh lời của doanh nghiệp mới thành lập loại hình kinh doanh chưa chứng tỏ được khả năng của nó. Các doanh nghiệp mới thường gặp nhiều khó khăn trong thu hút đầu tư và vay vốn ngân hàng, đặc biệt khi ý tưởng kinh doanh mới, độc đáo và rủi ro cao.

Thứ năm, chi phí mua lại trong đa số trường hợp thấp hơn so với chi phí đầu tư mới

Thứ sáu, giảm bớt được một đối thủ cạnh tranh. Khi khởi sự bằng hình thức mua lại nghĩa là số lượng doanh nghiệp là đối thủ của nhau trên thị trường sẽ giảm, chính điều này sẽ làm cho các doanh nghiệp bớt được đối thủ cạnh tranh

  • Nhược điểm của khởi sự bằng hình thức mua lại công ty đang hoạt động

Thứ nhất, hạn chế về thông tin và tính xác thực của thông tin có thể dẫn tới quyết định sai lầm. Các hoạt động điều tra pháp lý, điều tra tài chính, điều tra thương mại nếu thực hiện không đầy đủ và thích đáng sẽ dẫn đến đánh giá sai tình trạng pháp lý và tài chính của công ty mục tiêu cũng như giá trị của công ty mục tiêu.

Thứ hai, mua lại công ty đang hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro không lường trước được. Rủi ro do mất quan hệ đối tác, do không tiếp tục được lợi thế của doanh nghiệp, sản phẩm suy thoái… Nếu không đàm phán được mức giá hời thì không nên mua lại công ty. Không phải mọi công ty rao bán đều là con gà đẻ trứng vàng. Theo kinh nghiệm thực tế thì trong 50 công ty giao bán chỉ có 1 công ty đáng để mua.

Thứ ba, quy định pháp luật không rõ ràng về hoạt động đầu tư của bên bán.

3. Nhượng quyền kinh doanh

Phương thức thứ ba để khởi sự kinh doanh là nhượng quyền. Những người khởi sự kinh doanh chọn cách thức kinh doanh những sản phẩm dịch vụ đã có và đã nổi tiếng trên thị trường ở những thị trường tiềm năng – hình thức nhượng quyền kinh doanh (franchising).

Khái niệm

Nhượng quyền kinh doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh liên quan tới một thỏa thuận chính thức giữa 2 đối tác, một công ty đã có sản phẩm và dịch vụ thành công (bên nhượng quyền) cho phép những doanh nghiệp khác (bên được nhượng quyền) sử dụng nhãn hiệu và cách thức kinh doanh của nó với một khoản phí trả ban đầu và phí thường niên đóng hàng năm, bên được nhượng quyền sẽ tiến hành kinh doanh theo các cách thức và điều kiện do bên nhượng quyền quy định. Năm 1840, hãng bia Đức đã nhượng quyền cho một hãng phân phối độc quyền bán sản phẩm bia của họ trong vùng được coi là thỏa thuận nhượng quyền đầu tiên được biết đến trên thế giới. Sau này, nhiều công ty đã phát triển kinh doanh nhanh chóng và đạt thành công bằng hình thức nhượng quyền nổi tiếng như KFC (1952), McDonald (1955), Midas Muffer (1956) và H&R Block (1958)…

Phân loại nhượng quyền

– Phân loại theo nội dung nhượng quyền: Có hai loại (1) nhượng quyền sản phẩm và thương hiệu và (2) nhượng quyền cách thức kinh doanh.

  • Nhượng quyền sản phẩm và thương hiệu là một thỏa thuận mà bên nhượng quyền cho phép bên được nhượng quyền được mua sản phẩm, và sử dụng tên thương mại của bên nhượng quyền. Cách thức này thường sử dụng trong mối quan hệ giữa một nhà sản xuất với mạng lưới đại lý hoặc phân phối. Ví dụ, Toyota đã thiết lập được một mạng lưới đại lý bán ô tô của Toyota và sử dụng thương hiệu Toyota trong hoạt động các quảng cáo xúc tiến. Tương tự, Kinh Đô cũng thiết lập được một mạng lưới đại lý nhượng quyền bán bánh kẹo của hãng.

Nhượng quyền sản phẩm và nhãn hiệu thương mại thường cho phép bên được nhượng quyền tự do vận hành kinh doanh. Công ty mẹ như không quan tâm tới cách điều hành hoạt động hàng ngày của đại lý, chỉ quan tâm tới bảo vệ sản phẩm và đảm bảo các tiêu chí kỹ thuật của sản phẩm.

Ở hình thức này, bên nhượng quyền không thu phí nhượng quyền hoặc phí đóng góp hàng năm, lợi ích họ thu được là bán được sản phẩm cho các nhà phân phối và đại lý.

  • Nhượng quyền cách thức kinh doanh: Bên nhượng quyền cung cấp công thức tiến hành kinh doanh kèm theo đào tạo, quảng cáo và nhiều hình thức hỗ trợ khác. Hình thức này đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tiến hành kinh doanh của bên nhượng quyền. Đây là hình thức nhượng quyền tương đối phổ biến đối với những người mới khởi sự doanh nghiệp.

Ví dụ các công ty nhượng quyền như KFC, McDonal hướng dẫn các đại lý nhượng quyền của họ rất chi tiết về cách trang trí nhà hàng, công thức nấu ăn, quy trình phục vụ khách hàng, thậm chí quy định cả cách sử dụng những từ ngữ để chào khách

– Phân loại theo mối quan hệ đối tác: Có thể chia thành 2 loại: (1) nhượng quyền cá nhân, (2) nhượng quyền khu vực và (3) nhượng quyền cấp 1.

  • Nhượng quyền cá nhân: Bên được nhượng quyền được mua quyền kinh doanh ở một địa điểm xác định.

Ví dụ, một cá nhân có thể mua một cửa hàng nhượng quyền Phở 24 ở địa chỉ 24 Huỳnh Phúc Kháng, Hà Nội.

  • Nhượng quyền khu vực: cho phép bên được nhượng quyền sở hữu và vận hành một số cửa hàng trong một vùng địa lý nào đó.

Ví dụ một cá nhân có thể mua quyền mở các cửa hàng KFC trong thành phố Hà Nội. Đây cũng là thỏa thuận nhượng quyền tương đối phổ biến, cho phép bên được nhượng quyền độc quyền kinh doanh trong một khu vực nhất định.

  • Nhượng quyền cấp 1: Bên được nhượng quyền bên cạnh việc có quyền mở và điều hành nhiều cửa hàng trong một khu vực nhất định, thì còn có quyền bán lại quyền kinh doanh này cho người khác trong vùng độc quyền khai thác của nó.

Ví dụ, Protowash là công ty rửa xe di động sử dụng vật liệu thân thiện môi trường, công ty này bán hợp đồng nhượng quyền cho cho phép mở một số lượng nhất định cửa hàng Prontowash ở một vùng nhất định. Sau khi các đại lý của bên được nhượng quyền đi vào hoạt động, bên được nhượng quyền bán tiếp quyền mở cửa hàng Protonwash cho các cá nhân khác ở trên cùng vùng thị trường.  Những người mua nhượng quyền từ đại lý cấp 1 được gọi là đại lý nhượng quyền cấp 2.

– Phân loại theo số lượng đại lý: Có thể chia 2 loại: (1) nhượng quyền đa đại lý và (2) nhượng quyền đơn đại lý

  • Nhượng quyền đa đại lý: Đại lý nhượng quyền có sở hữu hơn 1 cửa hàng của cùng 1 nhà cung cấp có thể theo hình thức hợp đồng khu vực hay hợp đồng đại lý cấp 1.

Đứng trên góc độ của bên được nhượng quyền, nhượng quyền đa đại lý có ưu và nhược điểm.

+ Ưu điểm: Do có sở hữu nhiều cửa hàng, bên được nhượng quyền có thể khai thác tính kinh tế nhờ quy mô: giảm chi phí do mua nguyên liệu với số lượng lớn, kinh nghiệm hơn do chuyên sâu một ngành hàng, chi phí quản lý giảm.

+ Nhược điểm: Bên được nhượng quyền chịu rủi ro lớn hơn và chấp nhận gắn kết chặt với 1 công ty và sự thành công cũng như thất bại của công ty. Nhìn chung, bên nhượng quyền khuyến khích hình thức nhượng quyền đa đại lý vì với việc bán thêm đại lý nhượng quyền cho đối tác đã có quan hệ nhượng quyền, công ty có thể phát triển kinh doanh mà không cần gia tăng số lượng đối tác được nhượng quyền, giảm được chi phí quản lý.

  • Nhượng quyền đơn đại lý: Đại lý nhượng quyền có sở hữu duy nhất 1 cửa hàng của 1 nhà cung cấp. Khoảng 53% đại lý nhượng quyền ở Mỹ thuộc nhượng quyền đa đại lý theo như số liệu của hãng nghiên cứu ở Mỹ.
  • Ưu điểm của khởi sự bằng mua quyền kinh doanh

Nhượng quyền kinh doanh cung cấp cơ hội kinh doanh độc đáo cho những người muốn khởi sự kinh doanh, giảm bớt rủi ro khi khởi sự, cách thức kinh doanh này đã phát triển rất mạnh gần đây trong một số ngành kinh doanh ô tô, dịch vụ thương mại và cư trú, nhà hàng ăn nhanh, bán lẻ… Khởi sự bằng nhượng quyền có ưu điểm so với các hình thức khởi sự khác.

Thứ nhất, nhượng quyền làm tăng khả năng thành công cho người khởi sự vì:

  • Cung cấp cơ hội cho họ được sở hữu một công việc kinh doanh đã được kiểm chứng và một mô hình kinh doanh đã hoàn thiện.
  • Thương hiệu của bên nhượng quyền giúp công việc kinh doanh thành công nhanh hơn.

Tỷ lệ thất bại của những người mua quyền kinh doanh là rất thấp. Ở Mỹ, 90% công ty kinh doanh theo hình thức nhượng quyền thương mại tiếp tục hoạt động sau 10 năm trong khi 82% công ty độc lập phải đóng cửa và cũng chỉ có 5% công ty kinh doanh theo hình thức nhượng quyền thất bại trong năm đầu tiên so với 38% công ty độc lập.

Ví dụ, mở một cửa hàng Phở 24 theo hình thức nhượng quyền sẽ thu hút khách hàng nhiều hơn mở cửa hàng phở mới chưa có tên tuổi, không được biết tới bởi vì nhiều khách hàng trong vùng thị trường mục tiêu đã từng nghe tới, biết chất lượng của Phở 24.

  • Sản phẩm và dịch vụ đã được kiểm chứng và được người tiêu dùng chấp nhận.
  • Nhãn hiệu và hệ thống kinh doanh đã được thiết lập. Mua quyền kinh doanh một nhãn hiệu đã có tiếng trên thị trường cho phép bên được nhượng quyền có sức mạnh thị trường nhất định. Thông qua hình thức mua franchise các doanh nghiệp nhỏ có thể mở những cửa hàng với thương hiệu quốc tế.

Ngoài ra, đây cũng là một cơ hội cho doanh nhân mới được tiếp cận, làm quen, học hỏi, những mô hình kinh doanh và phương pháp quản lý tiên tiến của thế giới. Nhiều người sau khi có kinh nghiệm khởi sự qua nhượng quyền đã xây dựng hệ thống nhượng quyền của riêng mình. Doanh nhân Dave Thomas – người sáng lập ra tập đoàn thức ăn nhanh nổi tiếng thế giới với thương hiệu Wendy – từng là người mua franchise của chuỗi nhà hàng KFC và sau đó học hỏi kinh nghiệm, tự đứng ra xây dựng một mô hình nhà hàng mới cho riêng mình. Mô hình cửa hàng Wendy của Dave Thomas dĩ nhiên chỉ giống KFC ở những khái niệm cơ bản về cách thức tổ chức kinh doanh chứ không phải là một bản sao giống như đúc. Chuỗi cửa hàng Wendy có những cá tính và sản phẩm rất đặc thù so với KFC, do đó mới thành công như ngày hôm nay.

  • Hệ thống marketing đã được thiết lập: Doanh nghiệp sau khi mua quyền kinh doanh trở thành một phần của hệ thống nhượng quyền đầy sức mạnh: sức mạnh của người mua đầu vào, sức mạnh quảng cáo và sức mạnh marketing

Thứ hai, bên mua quyền sẽ được cung cấp các hỗ trợ điều này đặc biệt rất quan trọng cho các chủ doanh nghiệp mới, chưa có kinh nghiệm kinh doanh. Các hỗ trợ bao gồm:

  • Đào tạo: Bên nhượng quyền thường tổ chức đào tạo, tư vấn kỹ thuật về nghiệp vụ hoặc quản lý kinh doanh cho bên được nhượng quyền. Nhiều công ty nhượng quyền tổ chức đào tạo định kỳ cho các đại lý của họ ở trụ sở chính công ty lẫn tại chính các đại lý.
  • Trợ giúp marketing: các công ty thường trợ giúp các đại lý của mình các chỉ dẫn về cách thức tiến hành các hoạt động marketing, bán hàng giúp các đại lý chưa có kinh nghiệm giảm thiểu việc thực hiện các công cụ giải pháp quản lý kém hiệu quả.
  • Hỗ trợ tài chính: một số công ty trong thời gian đầu nhượng quyền sẵn sàng cung cấp các hỗ trợ tài chính để thu hút đại lý.

Thứ ba, hình thức kinh doanh này rất tiềm năng cho phát triển mở rộng kinh doanh. Nếu đại lý thành công ở một địa điểm kinh doanh thì bên nhượng quuyền thường cho họ cơ hội mua quyền kinh doanh thêm một đại lý ở vị trí khác nữa. Điều này khuyến khích các đại lý làm việc tích cực để kinh doanh thành công.

  • Nhược điểm của khởi sự bằng nhượng quyền kinh doanh

Thứ nhất, chi phí là nhược điểm chính của khởi sự bằng phương thức nhượng quyền. Bên được nhượng quyền phải trả một khoản phí ban đầu, phí thường niên cũng như các khoản nộp cho nhiều quỹ khác nhau theo quy định của bên nhượng quyền, các chi phí này không nhỏ so với nếu tự thành lập công ty (vì khi thành lập công ty không phải mất khoản phí này). Các chi phí thường có trong nhượng quyền bao gồm:

  • Phí nhượng quyền ban đầu: mức phí này tùy bên nhượng quyền, thấp thì 4–5% doanh thu, cao thì 8–10% doanh thu. Để làm đại lý của McDonald, bạn phải trả 45.000USD.
  • Vốn đầu tư: cũng phụ thuộc vào bên nhượng quyền, gồm chi phí mua nhà, sửa chữa xây dựng, mua hàng dự trữ ban đầu, đăng ký kinh doanh. Một vài công ty đòi hỏi bên được nhượng quyền trả thêm khoản gọi là phí khai trương để trả cho những hỗ trợ của bên nhượng quyền trong quá trình bên được nhượng quyền mở cửa hàng.
  • Phí hàng năm: bên được nhượng quyền phải trả phí theo doanh thu tuần hoặc tháng thường vào khoảng 5% doanh thu. (Lưu ý đây là phí tính trên doanh thu chứ không phải tính trên lợi nhuận, nên nhiều cửa hàng kinh doanh lỗ nhưng lại vẫn phải trả phí này).
  • Phí quảng cáo: bên được nhượng quyền phải góp khoản phí vào quỹ quảng cáo để phục vụ cho công tác khuyếch trương, xây dựng thương hiệu của toàn mạng lưới kinh doanh của công ty, chứ không nhất thiết phải phục vụ trực tiếp cho hoạt động của cửa hàng.

Ví dụ bên nhượng quyền có thể dùng phí này để trả cho các quảng cáo thu hút đại lý nhượng quyền mới.

  • Các phí khác: các khoản phí khác có thể được yêu cầu chi trả cho các hoạt động như đào tạo nhân viên mới, cung cấp chuyên gia theo yêu cầu, trợ giúp sử dụng máy tính, các dịch vụ hỗ trợ khác.

Thông thường, chi phí ban đầu để tạo dựng một cửa hàng nhượng quyền phụ thuộc vào mức phí nhượng quyền công ty quy định, chi phí vốn đầu tư ban đầu, và sức mạnh của bên nhượng quyền. Nhãn hiệu càng tên tuổi, khả năng thành công càng nhanh chóng thì phí càng cao. Mức phí cũng thay đổi tùy thuộc chính sách từng công ty. Nhiều công ty nhượng quyền yêu cầu cung cấp đầu vào độc quyền cho bên được nhượng quyền với giá cao hơn giá thị trường. Một số công ty lại có các tính phí nhượng quyền ban đầu thay đổi tùy thuộc vào quy mô vùng thị trường của đại lý, vùng thị trường có quy mô càng lớn thì phí càng cao.

Câu hỏi quan trọng nhất là cần cân nhắc là mức phí có tương xứng với giá trị thu nhận được từ nhượng quyền. Nếu không tương xứng thì cần thương lượng lại hoặc tìm công ty nhượng quyền khác, nếu tương xứng thì sẽ là công bằng và có thể mua.

Thứ hai, doanh nghiệp sẽ bị hạn chế trong mở rộng, phát triển kinh doanh sáng tạo. Nhiều hệ thống nhượng quyền rất cứng nhắc và cho các đại lý rất ít cơ hội để sáng tạo. Nhiều ý tưởng kinh doanh hay nhưng không được áp dụng vì có thể không phù hợp với hệ thống. Đây là điểm thường làm cho bên được nhượng quyền khó chịu nhất. Các đại lý thường bị mất độc lập, tự chủ trong kinh doanh do phải tuân theo các điều khoản mà bên nhượng quyền đưa ra và chịu sự kiểm soát của bên nhượng quyền.

Ví dụ như bên được nhượng quyền phải tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, trang trí cửa hàng, bị giới hạn về các hàng hóa, dịch vụ được bán hoặc thời gian bán.

Thứ ba, kinh doanh nhượng quyền có nhiều ràng buộc.

  • Ràng buộc về cạnh tranh: Tất cả các hợp đồng nhượng quyền đều có một điều khoản về cam kết không cạnh tranh để ngăn chặn bên được nhượng quyền cạnh tranh với bên nhượng quyền trong vòng 2 năm hoặc hơn.
  • Ràng buộc về thời hạn nhượng quyền: Do nhiều lý do, nhiều thỏa thuận nhượng quyền có ràng buộc làm cho đại lý rất khó ra khỏi hệ thống. Một vài hợp đồng nhượng quyền rất khó và tốn kém khi muốn chấm dứt hoặc chuyển giao. Thông thường bên được nhượng quyền phải trả một khoản tiền phạt tương đối để chấm dứt hợp đồng.

Thứ tư, kinh doanh nhượng quyền có thể gặp rủi ro liên quan tới việc tranh chấp, hiểu nhầm hoặc thiếu sự cam kết lâu dài của bên nhượng quyền. Nhiều công ty sau khi bán quyền kinh doanh không giữ đúng cam kết về hỗ trợ và phát triển đại lý.

Thứ năm, có thể bị ảnh hưởng từ kinh doanh kém của các đại lý khác trong hệ thống. Nếu trong hệ thống nhượng quyền có đại lý kinh doanh không tốt và gây tai tiếng với công chúng, điều này sẽ tác động tới danh tiếng và doanh số của các đại lý kinh doanh tốt trong hệ thống. Nếu cả hệ thống nhượng quyền không đạt được mục tiêu đề ra, các đại lý dù có kinh doanh tốt cũng sẽ chịu tác động xấu bởi vì khi hệ thống nhượng quyền sụp đổ, các đại lý cũng sẽ sụp đổ theo.