Các đại lượng đo lường lãi suất trong đầu tư trái phiếu

1. Lãi suất danh nghĩa (NY)

Lãi suất danh nghĩa (Nominal Yield – NY) của trái phiếu là tỷ lệ phần trăm số tiền lãi nhận được theo định kỳ trên mệnh giả trái phiếu.

Lãi suất danh nghĩa là lãi suất cố định của một đợt phát hành cụ thể. Một trái phiếu với lãi suất cố định là 8%/năm thì cỏ lãi suất danh nghĩa là 8%/năm.

2. Lãi suất hiện hành (CY)

Lãi suất hiện hành của trái phiếu là tỷ lệ phần trăm số tiền lãi nhận được theo định kỳ chia cho giá bán hiện hành của trái phiếu.

Công thức tính lãi suất hiện hành của trái phiếu:

3. Lãi suất đáo hạn (YTM)

Lãi suất đáo hạn (Yield to Maturity – YTM) của trái phiếu là lãi suất chiết khấu để tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong tương lai trên trái phiếu (bao gồm tiền lãi định kỳ và mệnh giá trái phiếu) bằng với giá thị trường hiện tại của trái phiếu.

Có hai giả định khi tính lãi suất này. Đó là, nhà đầu tư giữ trái phiếu đến ngày đáo hạn của trái phiếu. Đến ngày đáo hạn, nhà đầu tư sẽ được thanh toán nợ gốc và lãi trái phiếu. Thứ hai, dựa vào mô hình tính giá trị hiện tại của trái phiếu để tính lãi suất đáo hạn kỳ vọng. Tiền lãi định kỳ trên trái phiếu được tái đầu tư với lãi suất bằng chính lãi suất đáo hạn này.

Để tính YTM cho một trái phiếu cần phải tìm lãi suất i bất kỳ để giá trị thị trường hiện tại của trái phiếu bằng với tất cả dòng tiền thu được từ trái phiếu chiết khấu về giá trị hiện tại cho đến ngày đáo hạn.

Nhà đầu tư phải tái đầu tư toàn bộ tiền lãi định kỳ nhận được để nhận được lãi suất ữái phiếu đáo hạn kỳ vọng (mức lãi suất đáo hạn YTM). Thu nhập cỏ được trên khoản tái đầu tư từ tiền lãi nhận được từ trái phiếu được gọi là lãi trên lãi.

Ảnh hường của giả thuyết tái đầu tư trên lợi nhuận thực từ trái phiếu làm biến đổi trực tiếp lãi suất và kỳ hạn trái phiếu. Một trái phiếu có mức lãi suất cao hơn và/hoặc kỳ hạn đáo hạn dài hơn sẽ làm tăng sự chênh lệch giữa lãi suất đáo hạn và lãi suất thực nhận do việc không thể tái đầu tư tiền lãi nhận được ở mức lãi suất kỳ vọng. Nói cách khác, một trái phiếu lãi suất cố định cao hơn hoặc một kỳ hạn dài hơn sẽ làm cho những giả thuyết tải đầu tư trở nên quan trọng hơn.

Công thức tính lãi suất đáo hạn kỳ vọng của trái phiếu ừà lãi nữa năm 1 lần như sau:

Trong đó:

YTM: lãi suất đáo hạn kỳ vọng của trái phiếu;

  • -: khoản thanh toán tiền .lãi định kỳ;

Pp: Mệnh giá của trái phiếu;

Pm: Giá thị trường của trái phiếu;

n: Số kỳ trả lãi (bằng thời hạn nếu mỗi năm trả lãi một lần);

4. Lãi suất thực nhận (RCY)

Lãi suất thực nhận (Realized Compound Yield – RCY) là tỷ lệ thu nhập mà nhà đầu tư nhận được nếu trái phiếu được bán trước thời hạn.

Chỉ tiêu đo lường cuối cùng của lãi suất trái phiếu, lãi suất thực nhận (lợi suất thực nhận trong suốt thời kỳ nắm giữ trái phiếu) đo lường tỷ suất lợi tức mong đợi trên trái phiếu mà nhà đầu tư kỳ vọng bán trước hạn. Nhà đầu tư có một thời kỳ nắm giữ trái phiếu (hp) ít hơn n (kỳ hạn của trái phiếu).

Ví dụ 6.9: Nhà đầu tư mua trái phiếu của công ty A có mệnh giá 10.000 đồng có thời hạn 10 năm được hưởng tiền lãi 6 tháng 1 lần, mỗi lần 50.000 đồng. Giả sử trái phiếu có thể được bán lại sau 2 năm với giá là 1.100.000 đồng, giá bán hiện tại cùa trái phiếu là 1.050.000 đồng. Hãy tính lãi suất thực nhận của trái phiếu này nếu nhà đầu tư bán lại trái phiếu sau 2 năm?

Lãi suất thực nhận của trái phiếu là:

Công thức (6.11) và (6.12) được dựa trên giả định là lãi định kỳ trên trái phiếu được tái đầu tư ở mức RCY. Tuy nhiên, trong thực tế, lãi suất tái đầu tư có thể khác nhau qua các thời kỳ. Để tính tỷ suất lợi tức thực nhận với những mức lãi suất tái đầu tư khác nhau, cần thực hiện các bước sau:

Bước 1 : Tính toán giá trị tương lai của tất cả các khoản tiền lãi được tái đầu tư ở mức lãi suất tái đầu tư dự tính.

Bước 2: Tính toán giá bán dự tính của trái phiếu vào ngày nhà đầu tư dự tính dựa trên dự đoán về lãi suất đáo hạn được yêu cầu vào thời điểm đó

Bước 3: Cộng tổng giá trị ở bước (1) và bước (2) để tính được toàn bộ giá trị tài sản cuối cùng

Bước 4: Tính tỷ lệ tài sản giá trị cuối cùng chia cho giá trị tài sàn đầu tiên (giá mua trái phiếu)

Giá trị tài sán cuỏi cùng Giá trị tài sản ban đầu

Bước.5: Nếu tất cả các phép tính giả định rằng lãi nhập gốc 6 tháng một lần

Việc tính lãi suất thực nhận phải dựa vào công thức tính giả trị hiện tại của trái phiếu với những sự thay đổi lãi suất trong thời gian nắm giữ trái phiếu và giá trái phiếu tại thời điểm nắm giữ trái phiếu. Như vậy, RYC bao gồm lãi suất tái đầu tư với giả định toàn bộ dòng tiền được tái đầu tư với mức lãi suất i và i có thể thay đổi qua các thời kỳ khác nhau.

5. Lãi suất đầu tư lúc trái phiếu thu hồi (YTC)

Lãi suất đầu tư lúc trái phiếu thu hồi (YTC) là lãi suất chiết khấu làm cho giả ừị hiện tại của các khoản thanh toán của một trái phiếu cho đến thời điểm mua lại bằng với giá của trái phiếu đó.

Trong nhiều trường hợp, công ty phát hành trái phiếu huy động vổn cỏ kèm theo điều kiện mua lại trái phiếu trước ngày đáo hạn của trái phiếu đó. Công ty sẽ phát hành trái phiếu này trong trường hợp dự đoán lãi suất trên thị trường sẽ giảm sau khi phát hành ừái phiếu. Nhà đầu tư sẽ nhận được lãi suất là YTC vào ngày công ty mua lại trái phiếu trước ngày đáo hạn, thay vì nhận lãi suất YTM vào ngày đáo hạn trái phiếu.

Công thức tính lãi suất đầu tư lúc trái phiếu thu hồi là:

Giải phương trình này ta được YTC = 8,66%. Như vậy, lãi suất đầu tư lúc trái phiếu thu hồi là 8,66%.