Kế toán khấu hao Tài sản cố định

1. Các phương pháp khấu hao TSCĐ

1.1. Hao mòn tài sản cố định – khấu hao tài sản cố định .

Vì sao phải tính hao mòn tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định ?

Như chúng ta đều biết: Tài sản cố định trong quá trình sử dụng (trừ trường hợp đặc biệt là đất vẫn giữ được tính hữu ích của nó vô hạn ), còn lại tất cả các tài sản cố định đều bị giảm dần về giá trị, chúng có thời gian hoạt động là hữu hạn . Các trang thiết bị, máy móc sẽ trở thành hoàn toàn vô ích trong tương lai lúc đó không còn được coi là tài sản cố định nữa . Trong quá trình này nó diễn ra một cách từ từ. Nghĩa trong quá trình sử dụng tài sản cố định , 1 phần giá trị của tài sản cố định bị tiêu dùng (bị hao mòn ), cho đến khi nó bị hao mòn hoàn toàn . Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới giá trị của tài sản cố định bị giảm dần trong quá trình sử dụng hay nói một cách khác là bị hao mòn . Đó là:

– Sự hao mòn vật chất: Sau nhiều năm sử dụng nhà cửa maý móc thiết bị … đều hư hỏng và đến lúc không còn sử dụng được sử dụng được nữa và phải sử chữa, thay thế chúng. Điều này dễ hiểu, bởi những trang thiết bị , máy móc này luôn chịu sự tác động của các nhân tố tự nhiên mà con người không thể khắc phục được như: nắng, mưa, độ ẩm, nhiệt độ …. hàng ngày luôn cọ sát tác động đến chúng làm cho tính năng động sử dụng của nó bị giảm dần .

– Tác nhân kinh tế: Với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật công nghệ. Kỹ thuậtmới làm cho tài sản cố định bị lỗi thời lạc hậu rất nhanh chóng. Một thiết bị của xí nghiệp là hiên đại nhất trong thời gian đó nhưng chỉ sau độ một vài năm thiết bị đã trở nên lac hậu so với những cái mới sản xuất ra. Điều này làm cho những máy móc thiết bị cũ bị giảm giá trị so với cái mới được sản xuất, hơn nữa gia tăng và luôn được đổi mới về quy mô của xí nghiệp làm cho những tài sản cố định cũ trở nên không tương xứng với quy mô của doanh nghiệp dẫn đến giá trị của tài sản cố định này bị giảm đi .

-Tác nhân thời gian: Thời gian là thước đo chính xác nhất đối với tất cả sự tồn tại trên trái đất .Thời gian trôi đi giá trị của tài sản cố định bị gỉam dần và đến một lúc nào đó nó không còn ý nghĩa .

– Sự hao mòn cạn: Với tài nguyên thiên nhiên trong quá trình khai thác nguồn sản lượng của chúng bị giảm dần và dẫn đến một lúc nào đó sẽ không còn nữa

Như vậy: Hao mòn tài sản cố định là tất yếu khách quan trong quá trình sử dụng tài sản cố định hao mòn tài sản cố định gồm 2 loại:

Hao mòn hữu hình:Là hao mòn do các nguyên nhân cơ, lý, hóa học, do cường độ lao động, do trình độ thành thạo sử dụng tài sản cố định …dẫn tới làm giảm giá trị tài sản cố định .

Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá trị của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kỹ thuật. Sự mất tính hữu ích do việc tăng thiết bị để cải tiến, thay đổi chủng loại hoặc do những nguyên nhân khác không liên quan đến tình trạng vật chất của tài sản cố định.

Phần giá trị giảm dần của tài sản cố định trong mỗi năm sử dụng được tính như một khoản chi phí và ghi nhận vào giá thành sản phẩm , chi phí kinh doanh để thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu.

Quá trình ghi nhận gía trị giảm dần đó của tài sản cố định trong mỗi năm sử dụng được gọi là khấu hao tài sản cố định. Thực chất khấu hao tài sản cố định là quá trình chuyển hoàn vốn dưới hình thức hiện vật thành hình thái tiền tệ hay là sự biểu hiện bằng tiền phần giá trị tài sản cố định đã hao mòn. Mục đích của việc trích khấu hao tài sản cố định là thu hồi vốn đầu tư tài sản cố định sau 1 thời gian nhất định để tái sản xuất và sử chữa khi hư hỏng.

Nhiều khi hình thức bên ngoài đánh giá sai lệch nội dung bên trong, về bản chất mà xét thì khấu hao là những biểu hiện bên ngoài, còn hao mòn là nội dung bên trong. Hao mòn là một phạm trù, một khái niệm tượng trưng mà (ta chỉ có thể hiểu mà không thể tính toán, nghiên cứu nó 1 cách cụ thể. Nhưng việc phản ánh hao mòn lại là một điều hết sức quan trọng trong việc quản lý tài sản cố định vì vậy mà người ta khái quát chúng bằng việc tính khấu hao. Tức biểu hinện phần giá trị hao mòn bằng tiền tệ và tính toán nghiên cứu.

Như vậy về nguyên tắc thì việc tính khấu hao phải phù hợp hoàn toàn với hao mòn thực tế. Tuy nhiên trong thực tế thì điều này chỉ phù hợp một cách tương đối bởi thời gian sử dụng của tài sản cố định người ta chỉ có thể ước tính một cách tương đối vì còn nguyên nhân khách quan mà không thể tính toán chính xác được.

Hao mòn và khấu hao tài sản cố định là 2 phạm trù hoàn toàn khác nhau song liên quan rất chặt chẽ với nhau. người ta không chỉ nhắc đến hao mòn mà không tính khấu hao và cũng như không thể tính khấu hao khi không có hao mòn . Như vậy hao mòn là 1 hiện tượng khách quan làm giảm giá trị, giá trị sử dụng của tài sản cố định. Còn khấu hao là một biện pháp chỉnh quan trong quản lý nhằm thu hồi lại phần giá trị đã hao mòn của tài sản cố định.

Xem xét khấu hao tài sản cố định về mặt ý nghĩa kinh tế nó có nhiều chức năng, 2 chức năng cơ bản được coi là quan trọng .

Chức năng chi phí: biểu hiện sự chuyển dịch giá trị tài sản cố định sản xuất vào giá trị sản phẩm mới. Nhờ chức năng này mà chi phí để xây dựng và mua xắm tài sản cố định được phản ánh vào chi phí sản xuất, tạo điều kiện quan sát được chức năng với đầu tư cơ bản.

Đặc biệt khi vốn đầu tư được thực hiện thay thế thì chức năng chi phí của khấu hao tài sản cố định cho ta thấy rõ mức tiết kiệm lao động xã hội phần tăng giá của đơn vị sản xuất kinh doanh là bao nhiêu. Vì vậy với chức năng chi phí, khấu hao, là nhân tố quan trọng để đánh giá lợi ích sản xuất kinh doanh, và lợi ích đầu tư xây dựng cơ bản. Chỉ trên cơ sở lựa chọn hợp lý phương pháp tính khấu hao và thời gian tính khấu hao hợp lý thì chức năng chi phí của khấu hao mới được thực hiện tốt.

Chức năng phân phối của khấu hao: Biểu hiện ở chỗ cùng với việc khấu hao nhằm chuyển dần phần giá trị tài sản cố định vào giá trị sản phẩm mới tạo ra thì số khấu hao thu được từ doanh thu cũng được tích lũy dần và hình thành vốn khấu hao. Vốn này được sử dụng làm nguồn tài chính cấp phát cho tái sản xuất, hiện đại hóa tài sản cố định ở đơn vị.

+ Với chức năng chi phí, chức năng phân phối không nhất thiết phải sử dụng tài sản cố định theo tuổi thọ thực tế mà có thể dựa vào tuổi thọ định mức của tài sản cố định .

Từ chức năng phân phối và chức năng chi phí của khấu hao có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mối quan hệ này quyết định quan hệ biện chứng mang tính chất 2 mặt của tiền khấu hao là tính chi phí và tính sinh lời. Tiền khấu hao biểu hiện tính chi phí thì nó được coi là chi phí xã hội cần thiết được người sản xuất với lí do hao mòn tài sản cố định sử dụng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tính sinh lời của tiền khấu hao thể hiện ở chỗ từ doanh thu bán hàng, tiền doanh thu bán hàng được trích lại thành quỹ khấu hao và được dùng làm nguồn tài chính cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản.

Như vậy:

Xét về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực tế của tài sản cố định, đồng thời làm giảm lãi ròng (lợi nhuận thuần )của doanh nghiệp.

Về phương diện tài chính, khấu hao TSCĐ là 1 phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu hồi lại phần giá trị đã hao mòn của tài sản cố định.

Về phương diện thuế khóa, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là khấu hao là một khoản được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.

Về phương diện kế toán, khấu hao là sự ghi nhận giảm giá của tài sản cố định.

Tóm lại: Hao mòn và khấu hao tài sản cố định là tất yếu trong việc sử dụng và quản lý tài sản cố định của 1 doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa kinh tế rất lớn trong việc tính toán chi phí và giá thành sản phẩm để đảm bảo việc tái sản xuất và đổi mới tài sản cố định cũng như bảo toàn vốn cố định của doanh nghiệp.Vì vậy, việc ghi chép và hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định là 1 công việc quan trọng và cần thiết cho mọi doanh nghiệp. Kế toán có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ chức năng trên.

1.2. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định

 Để tính khấu hao tài sản cố định, người ta dựa trên cơ sở 2 nhân tố cơ bản là nguyên giá tài sản cố định và tỷ lệ khấu hao. Việc tính khấu hao tài sản cố định có thể tiến hành bằng nhiều phương pháp. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và chế độ quản lý tài chính đối vơí doanh nghiệp và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.

a. Phương pháp khấu hao đều theo thời gian

 Trong thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian được áp dụng phổ biến. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, và tăng lợi nhuận trong những năm đầu. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn khấu hao chậm không theo kịp mức hao mòn thực tế nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ KHKT) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư, trang bị TSCĐ mới.

Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:

 – Thời gian khả dụng của TSCĐ là độ dài thời gian mà TSCĐ có thể sử dụng được– Thời gian hữu dụng của tài sản cố định (Số năm hữu dụng của TSCĐ) là độ dài thưòi gian mà TSCĐ sẽ được sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp

Chẳng hạn: Tại doanh nghiệp A mua 1 máy vi tính có thời gian khẳ dụng theo thiết kế từ 20 đến 25 năm, doanh nghiệp có kế hoạch đổi lấy một máy mới sau 5 năm sử dụng.

+ 20 đến 25 năm được gọi là thời gian khả dụng của TSCĐ

+ 5 năm được gọi là thời gian hữu dụng của TSCĐ

Thí dụ1: Một TSCĐ có nguyên giá 500.000.000 dự kiến sử dụng trong 5 năm, giá trị thu hồi thanh lý ước tính 20.000.000, sản lưọng ước tính 240.000 sản phẩm.

Phương pháp tính mức khấu hao hàng năm như sau:

Trong đó:

  • Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng này là số khấu hao của những TSCĐ tăng trong tháng trước
  • Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng này là số khấu hao của những TSCĐ giảm đi trong tháng trước

b. Phương pháp khấu hao theo sản lượng

 Ngoài cách tính khấu hao theo thời gian, ở nước ta một số doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng. Theo phương pháp này sẽ cố định mức khấu hao trên 1 đơn vị sản lượng, nên muốn thu hồi vốn đầu tư nhanh, khắc phục hao mòn vô hình, doanh nghiệp buộc phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để tạo ra nhiều sản phẩm

Công thức tính như sau:

Mức khấu hao phải trích trong tháng = Sản lượng thực tế trong tháng x Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng

Trong đó

Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng = Tổng khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
Sản lượng tính theo công suất thiết kế

Thí dụ:

Một TSCĐ có nguyên giá 500.000.000 dự kiến sử dụng trong 5 năm, giá trị thu hồi thanh lý ước tính 20.000.000, sản lưọng ước tính 240.000 sản phẩm.Sản lượng thực tế trong 5 năm sử dụng như sau:

 Năm thứ nhất: 45.000 sản phẩm

 Năm thứ hai: 50.000 sản phẩm

 Năm thứ ba: 55.000 sản phẩm

 Năm thứ tư: 55.000 sản phẩm

 Năm thứ năm: 50.000 sản phẩm

Cách tính mức khấu hao hàng năm như sau:

Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng = 500.000.000 – 20.000.000 = 2.000
240.000

Năm thứ nhất: 45.000 X 2.000 = 90.000.000

Năm thứ hai: 50.000 X 2.000 = 100.000.000

Năm thứ ba: 55.000 X 2.000 = 110.000.000

Năm thứ tư: 55.000 X 2.000 =110.000.000

Năm thứ năm: 35.000 X 2.000 = 70.000.000

c. Phương pháp khấu hao nhanh

Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, xu hướng của các doanh nghiệp là thu hồi vốn nhanh, vừa tránh được hao mòn vô hình và sự lạc hậu của kỹ thuật, vừa có nguồn vốn để đầu tư vào công nghệ mới. Vì thế các doanh nghiệp thường áp dụng một số phương pháp khấu hao. Có mức khấu hao rất lón trong những năm đầu sử dụng TSCĐ và càng về những năm sau mức khấu hao càng giảm dần. Các phương pháp này được gọi là phương pháp khấu hao nhanh.

– Phương pháp khấu hao nhanh theo số dư giảm dần:

Theo phương pháp này, giá trị tận dụng không được tính đến, tỷ lệ khấu hao được tính bằng cách nhân đôi tỷ lệ khấu hao trung bình. Tỷ lệ này được áp dụng hàng năm cho các giá trị ghi sổ giảm dần của TSCĐ.

Công thức tính như sau:

Mức khấu hao TSCĐ trích hàng năm = Tỷ lệ khấu hao nhanh x Giá trị ghi sổ còn lại của TSCĐ

Thí dụ 3: Sử dụng số liệu đã cho ở TD1

Mức khấu hao phải tính hàng năm như sau:


– Nhưng nếu TSCĐ có giá trị tận dụng thì không được khấu hao TSCĐ quá giá trị tận dụng.
Chú ý: Theo phương pháp số dư giảm dần thì giá trị ghi sổ của TSCĐ không bao giờ bằng 0. Do đó khi TSCĐ được bán hoặc thanh lý thì giá trị ghi sổ còn lại được sử dụng để xác định lãi, lỗ của hoạt động nhượng bán, thanh lý.

TD: Nếu thay vì giá trị tận dụng ước tính ở thí dụ trên không phải là 20 triệu mà là 40 triệu thì mức khấu hao cho năm thứ 5 sẽ giới hạn là:

 24.800.000 = (64.800.000 – 40.000.000).

– Phương pháp khấu hao theo tổng các số năm:

Theo phương pháp này các số năm của thời gian hữu dụng của TSCĐ được cộng lại với nhau, tổng của chúng trở thành mẫu số của dãy các tỷ số được dùng để phân bổ tổng mức khấu hao cho các năm trong thời gian hữu dụng của TSCĐ. Tử số của các tỷ số này là tỷ số thứ tự của năm hữu dụng của TSCĐ theo thứ tự ngược lại.

VD: Sử dụng số liệu đã cho ở VD1.

Tổng các số năm hữu dụng của TSCĐ = 1 + 2 + 3 + 4 + 5 = 15

Mức khấu hao phải trích hàng năm.

 

Nếu năm hữu dụng dài, ta có thể tính theo công thức tổng quát sau: n (n + 1)
2

Thí dụ: TSCĐ có thời gian hữu dụng là 5 năm thì tổng số năm hữu dụng của TSCĐ được tính:

5 (5 + 1) = 15
2

TSCĐ có thời gian hữu dụng là 30 năm thì tổng các số năm hữu dụng của TSCĐ đựơc tính:

30 (30 + 1) = 465
2

Bảng tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp trên:

 


Việc tính khấu hao TSCĐ hiện nay trong các DN được thực hiện theo QĐ số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Về nguyên tắc, mọi TSCĐ trong DN có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải được huy động sử dụng tối đa và phải tính khấu hao, thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính chúng, tính đủ nguyên giá theo quy định hiện hành.
Qua bảng tính toán trên ta thấy, nếu khấu hao theo thời gian thì mỗi năm trích khấu 96.000.000đ, còn khấu hao theo sản lượng thì tuỳ thuộc vào sản lượng hàng năm (từ năm cuối cùng mức khấu hao tính bằng giá trị còn lại từ đó phần giá trị tận dụng ước tính do có sự chênh lệch giữa sản lượng thực tế với sản lượng thiết kế). Khấu hao theo tổng các số năm thì mức khấu hao sẽ giảm dần theo thời gian. Tổng số khấu hao theo 3 phương pháp đều bằng phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ với giá trị tận dụng. Riêng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần thì tổng số khấu hao thường không bằng phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ với giá trị tận dụng.

TSCĐ trong các DN được trích khấu hao chủ yếu theo phương pháp đều theo thời gian. Đối với những tài sản đã khấu hao để bù đắp nguyên giá mà vẫn tiếp tục sử dụng thì DN không phải tính KHCB, nhưng vẫn phải quản lý và sử dụng theo chế hiện hành.

Theo chế độ hiện hành, toàn bộ khấu hao luỹ kế của tài sản được để lại cho DN đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ. Việc đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn khấu hao được thực hiện theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.

Trong các Tổng công ty nhà nước việc huy động số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở các đơn vị thành viên phải tuân theo đúng các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước, quy chế tài chính của tổng công ty.

Theo QĐ số 51/TTg ngày 21/1/1995 của Thủ tướng chính phủ cho phép các DN được phép tăng mức khấu hao cơ bản (không quá 20% mức tính theo quy định và phải báo cho cơ quan tài chính biết để theo dõi) trong các trường hợp sau với điều kiện DN kinh doanh không bị lỗ:

– Những TSCĐ có tiến bộ kỹ thuật nhanh (Hao mòn vô hình nhanh)

– TSCĐ làm việc với chế độ cao hơn mức bình thường.

– TSCĐ đầu tư bằng vốn vay hoặc các hình thức hợp pháp khác (thuê mua, liên doanh…) mà thời gian trả nợ hay thanh toán nhanh hơn thời gian khấu hao theo quy định.

Nếu mức tính khấu hao cao hơn 20% so với quy định phải được cơ quan tài chính xem xét quyết định.

2. Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ

2.1. Tài khoản sử dụng

Để kế toán khấu hao cơ bản TSCĐ xác định giá trị hao mòn của TSCĐ, kế toán doanh nghiệp sử dụng các TK 214, 627, 609, 641, 642.

– TK 214: TK này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng giảm hao mòn khác của TSCĐ.

Kết cấu của TK 214 như sau:

Bên Nợ: Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán, bàn giao, điều đi nơi khác.

Bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ; do đánh giá lại TSCĐ hoặcdo điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đon vị thành viên của Tổng công ty hoặc Công ty…

Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do tính hao mòn TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp hoặc hoạt động dự án, hoạt động phúc lợi.

Số dư bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có của đơn vị.

TK 214 – Hao mòn TSCĐ, được chi tiết thành 3 TK cấp 2.

– TK2141: Hao mòn TSCĐ cố định hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ cố địh hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng giảm hao mòn khác của TSCĐ cố định hữu hình.

– TK2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ đi thuê tài chính

– TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình

– TK 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản: Dùng để phản ánh tình hình tăng giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở DN. Kết cấu TK 009 như sau:

Bên Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do:

– Trích khấu hao cơ bản.

– Thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã điều chuyển cho đơn vị khác.

Bên Có: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm do:

– Đầu tư, đổi mới, hiện đại hoá TSCĐ (mua sắm, đầu tư XDCB).

– Trả nợ vay đầu tư TSCĐ.

– Điều chuyển vốn khấu hao cơ bản cho đơn vị khác.

Số dư bên Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có ở doanh nghiệp

2.2. Trình tự kế toán

– Định kỳ căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh… đồng thời phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ, kế toán ghi.

Nợ TK 627: Khấu hao những TSCĐ phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ (6274).

Nợ TK 641: Khấu hao những TSCĐ phục vụ bán hàng (6414)

Nợ TK 642: Khấu hao những TSCĐ phục vụ quản lý (6424)

Nợ TK 241: Khấu hao những TSCĐ phục vụ xây dựng cơ bản (2412)

Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn TSCĐ (2141, 2142, 2143).

Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản bằng số khấu hao đã tính kế toán ghi đơn:

Nợ TK 009:Nguồn vốn khấu hao cơ bản

Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:

– Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:

Nợ các TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao tăng)

                        Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2143).

– Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi:

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2143)

                        Có các TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm)

– Khi đầu tư XDCB và mua sắm TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng bằng nguồn vốn khấu hao, kế toán chỉ ghi giá trị TSCĐ, không ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.

Nợ TK 211-Tài sản cố định hữu hình

Nợ TK 213-Tài sản cố định vô hình

Có TK 111-Tiền mặt

Có TK 112-Tiền gửi ngân hàng

Có TK 241-Xây dựng cơ bản (2412)

Đồng thời ghi Có TK 009-Nguồn vốn khấu hao cơ bản

– Khi nộp vốn khấu hao TSCĐ cho cấp trên theo phương thức ghi giảm vốn. Kế toán đơn vị cấp dưới ghi:

Nợ TK 411-Nguồn vốn kinh doanh

Có 111-Tiền mặt

Có TK 112-Tiền gửi ngân hàng

Đồng thời ghi Có 009-Nguồn vốn khấu hao cơ bản

– Khi nhận vốn khấu hao của các đơn vị phụ thuộc nộp lên:

+ Kế toán đơn vị chính ghi:

Nợ 111-Tiền mặt

Nợ TK 112-Tiền gửi ngân hàng

Có TK 136 (1361)-Phải thu nội bộ

Đồng thòi ghi Có 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản

+ Kế toán cấp dưới ghi:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ

Có 111- Tiền mặt

Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng

Đồng thời ghi Có 009-Nguồn vốn khấu hao cơ bản

– Khi cấp vốn khấu hao cho đơn vị phụ thuộc để đầu tư mua sắm TSCĐ Kế toán đơn vị chính ghi:

Nợ TK 1361-Vốn kinh doanh của các đơn vị trực thuộc

Có TK 111-Tiền mặt

Có TK 112-Tiền gửi ngân hàng

Đồng thời ghi Có 009-Nguồn vốn khấu hao cơ bản.

+ Đơn vị phụ thuộc khi nhận được vốn khấu hao do đơn vị chính cấp, kế toán ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 336 – Phải trả nội bộ

Đồng thời ghi Nợ 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản.

– Khi mua sắm TSCĐ kế toán đơn vị phụ thuộc ghi:

Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình

Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình

Có TK 111 – Tiền mặt

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 331 – Phải trả người bán

Đồng thời ghi Có 009-Nguồn vốn khấu hao cơ bản.

– Khi cấp trên cấp vốn khấu hao cho đơn vị cấp dưới để đầu tư mua sắm TSCĐ hoặc bổ sung vốn kinh doanh, kế toán đơn vị cấp duới ghi:

Nợ TK 111-Tiền mặt

Nợ TK 112-Tiền gửi ngân hàng

Có TK 411-Nguồn vốn kinh doanh

Đồng thời ghi

 Nợ 009.-Nguồn vốn khấu hao cơ bản

– Khi các đơn vị nội bộ vay vốn khấu hao, kế toán ghi:

Nợ TK 136 (1368)-Phải thu nội bộ khác

Có TK 111-Tiền mặt

Có TK 112-Tiền gửi ngân hàng

– Phản ánh số lãi thu được về cho vay vốn khấu hao

Nợ TK 111-Tiền mặt

Nợ TK 112-Tiền gửi ngân hàng

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

– Khi nhận lại số tiền cho vay vốn khấu hao:

Nợ TK 111-Tiền mặt

Nợ TK 112-Tiền gửi ngân hàng

Có TK 136 (1368) – Phải thu nội bộ khác

– Đối với đơn vị vay vốn khấu hao của đơn vị chính hoặc các đơn vị nội bộ, kế toán ghi:

Nợ TK 111-Tiền mặt

Nợ TK 112-Tiền gửi ngân hàng

Có TK 336 – Phải trả nội bộ

– Khi trả vốn khấu hao cho đơn vị chính hoặc các đơn vị nội bộ doanh nghiệp ghi:

Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ

Có TK 111 – Tiền mật

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

– TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của nhà nước.

+ Trường hợp đánh giá tăng NG TSCĐ:

Nợ TK 211 Phần nguyên giá TSCĐ tăng

Có TK 412- CL đánh giá lại tài sản (Phần giá trị còn lại tăng lên)

Có TK 214- Hao mòn TSCĐ (Phần hao mòn TSCĐ tăng thêm)

+ Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ:

Nợ TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Phần giá trị còn lại giảm)

Nợ TK 214- Hao mòn tài sản cố định (Phần giá trị hao mòn TSCĐ giảm)

Có TK 211-Tài sản cố định hưũ hình

+ Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn:

Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định

+ Trường hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mòn:

Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định

Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

– Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào sử dụng phục vụ hoạt động sự nghiệp, hoạt động dự án, hoạt động phúc lợi công cộng thì không trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh mà chỉ tính hao mòn TSCĐ 1 năm 1 lần vào thời điểm cuối niên độ:

+ Khi tính hao mòn TSCĐ dùng vào hoạt động dự án, sự nghiệp kế toán ghi:

Nợ TK 466 – Nguồn vốn kinh phí đã hình thành tài sản cố định

Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định

+ Khi tính hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá phúc lợi:

Nợ TK 4313 – Quỹ phúc lợi

Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định

– Ghi giảm hao mòn TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán, đã trả lại TSCĐ cho nhà nước, cấp trên:

+ Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 811: Chi phí khác (Phần giá trị còn lại)

Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định (Phần giá trị đã hao mòn )

Có TK 211: Tài sản cố định hữu hình (Nguyên giá TSCĐ )

+ Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi, kế toán ghi:

Nợ TK 431 (4313): Quỹ phúc lợi (Phần giá trị còn lại)

Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định (Phần giá trị hao mòn luỹ kế)

Có TK 211: Tài sản cố định hữu hình(Nguyên giá TSCĐ )

+ Trả vốn kinh doanh cho ngân sách nhà nước, cấp trên bằng TSCĐ, kế toán ghi

Nợ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh

Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định (Phần giá trị hao mòn luỹ kế)

Có TK 211:Tài sản cố định hữu hình (Nguyên giá TSCĐ )