Khái niệm cổ phiếu

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp đặc biệt vì vốn của công ty cổ phần được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được công ty phát hành nhằm huy động vốn tham giã của các nhà đau tư cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Chi cỏ công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu, rihư vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần.

1. Khái niệm cổ phiếu

Theo quan điểm thông thường, cổ phiếu là giấy chứng nhận sở hữu cổ phần xác nhận quyền sở hữu cổ phần đối với công ty cổ phần.

Theo điều 6 của Luật chứng khoán số 70/2006/QH 11 : “Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu một hoặc số cổ phần của công ty đó”.

2. Các khái niệm liên quan đến cổ phiếu

Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần.

Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành những phần bằng nhau được gọi là cổ phần.

Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, cổ tức sẽ phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách chi ừả cổ tức của công ty. Công ty có thể trả cổ tức bằng tiền mặt, bằng cổ phiếu… cổ tức của cổ phiếu thường được chi trả sau khi đã chi trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi.

Ví dụ 5.1 : Công ty cổ phần Xây dựng Công trinh ngầm (Mã chủng khoán là CTN) chi trả cổ tức cho các cổ đông sở hữu trong năm 2010 bằng tiền mặt và chi trả cổ tức bằng cổ phiếu cho các cổ đông sở hữu trong năm 2011 bằng cổ phiếu như sau:

  • Trả cổ tức năm 2010 bằng tiền mặt:
  • Tỳ lệ chi trả cổ tức: 8% (tức là 01 cổ phần được nhận 800 đồng).
  • Trả cổ tức năm 2011 bằng cố phiếu:
  • Tỷ lệ chi trả cổ tức: 10:1 (tức là người sở hữu 10 cổ phần dược nhận 01 cổ phần mới).

Phương án làm tròn, phương án xử lý cổ phiếu lẻ: cổ phiếu phát hành để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu sẽ được làm tròn đến hàng dơn vị. Phần cổ phiếu lẻ phát sinh sẽ được Công ty chi trả bằng tiền mặt với

giá tính theo mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu.

3. Các khái niệm liên quan đến giá trị của cổ phiếu

3.1. Giá trị thanh lý và giá trị hoạt động

Cặp khái niệm này dùng để chỉ giá trị doanh nghiệp dưới hai góc độ khác nhau như sau:

  • Giá trị thanh lý là giá trị hay số tiền thu được khi bán doanh nghiệp hay tài sản không còn tiếp tục hoạt động nữa.
  • Giá trị hoạt động là giá trị hay số tiền thu được khi bán doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động.

Hai loại giá trị này ít khi nào bằng nhau, thậm chí giá trị thanh lý đôi khi còn cao hom cả giá trị hoạt động.

3.2. Giá trị sổ sách và giá trị thị trường

Giá trị sổ sách (Booked value) của tài sản là giá trị kế toán của tài sản đó, được tính bằng chi phí mua sắm tài sản trừ đi phần khấu hao tích lũy của tài sản đó. Giá trị sổ sách của doanh nghiệp hay công ty tức là giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp trừ đi giá trị các khoản nợ phải trả và giá trị cổ phiếu ưu đãi được liệt kê trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp. Giá trị sổ sách là giá trị tính trên vốn chủ sở hữu trong bảng cân đối kế toán (tổng tài sản – tổng nợ).

Giá trị sổ sách hữu hình (Tangible book value) là giá trị sổ sách trừ đi tài sản vô hình như lợi thế thương mại (goodwill), bằng phát sinh sáng chế (patents)…là giá trị sổ sách hữu hình.

Giá trị thị trường (Market value): là giá của tài sản hoặc doanh nghiệp được giao dịch trên thị trường. Nhìn chung, giá trị thị trường thường cao hơn giá trị thanh lý và giá trị hoạt động của tài sản đó. Giá trị thị trường là giá trị của tài sản được xác định dựa trên thị trường cạnh tranh.

3.3.Giá trị thị trường và giá trị lý thuyết

Cặp giá trị này thường dùng để chỉ giá trị của chứng khoán, tức là giá trị của các loại tài sản tài chính.

Giá trị lý thuyết của một chứng khoán tức là giá ữị kinh tế của chứng khoán đó và trong điều kiện thị trường hiệu quà thì giá cả thị trường của chứng khoán sẽ phản ánh gần đúng giá trị lý thuyết của chứng khoán đó,

Tùy thuộc vào trách nhiệm và quyền hạn của cổ đông đối với công ty cổ phần mà cổ phiếu chia thành 2 loại: cổ phiếu thường (Common stock) và cổ phiếu ưu đãi (Preferred stock).