Hệ thống giao dịch chứng khoán

Hệ thống giao dịch là hệ thống máy tính dùng cho hoạt động giao dịch tại TTGDCK  hoặc SGDCK.

1. Phương thức giao dịch

TTGDCK  hoặc SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương  thức:

1.1. Phương  thức khớp lệnh

Phương  thức khớp lệnh là phương  thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau:

– Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất.

– Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.

– Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện thứ hai thì mức giá cao hơn sẽ được chọn.

1.1.1.Nguyên tắc khớp lệnh

Trong khớp lệnh định kỳ, mỗi lần khớp lệnh sẽ hình thành một mức giá thực hiện duy nhất – là mức giá thỏa mãn điều kiện thực hiện đ ược một khối lượng giao dịch lớn nhất. Để xác định những lệnh được thực hiện trong mỗi lần khớp lệnh, phải sử dụng nguyên tắc của ưu tiên khớp lệnh theo trật tự sau:

– Thứ nhất: Ưu tiên về giá (lệnh mua  giá cao hơn, lệnh bán giá thấp hơn đ ược ưu tiên thực hiện trước).

– Thứ hai: Ưu tiên về thời gian (Lệnh nhập vào hệ thống giao dịch tr ước sẽ được ưu tiên thực hiện trước)

– Thứ ba: Ưu tiên về khách hàng (Lệnh khách hàng – lệnh môi giới được ưu tiên thực hiện trước lệnh tự doanh – lệnh của nhà môi giới).

– Thứ tư: Ưu tiên về khối lượng (Lệnh nào có khối lượng giao dịch lớn hơn sẽ được – ưu tiên thực hiện trước).

Ngoài ra, các Sở giao dịch chứng khoán có thể áp dụng nguyên tắc phân bổ theo tỷ lệ đặt lệnh giao dịch.

Hệ thống giao dịch khớp lệnh hiện nay đ ược các Sở giao dịch trên thế giới áp dụng rộng rãi do có những  ưu việt hơn so với hệ thống đấu giá theo giá.

– Ưu điểm:

+ Quá trình xác lập giá được thực hiện một cách có hiệu quả. Tất cả các lệnh mua và bán cạnh tranh với nhau,  qua đó người đầu tư có thể giao dịch tại mức giá tốt nhất.

+ Hệ thống đảm bảo được tính minh bạch của thị trường do lệnh giao dịch của nhà đầu tư được thực hiện theo những quy tắc ghép lệnh.

+ Kỹ thuật giao dịch đơn giản, dễ theo dõi, dễ kiểm tra và giám sát.

+ Bằng cách theo dõi thông tin được công bố, người đầu tư có thể đưa ra những quyết định kịp thời trước tình hình diễn biến của thị trường.

– Nhược  đi ểm: Giá cả dễ biến động khi mất cân đối cung cầu

1.1.2. Phương  thức thoả thuận

Phương thức thoả thuận là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch.

1.1.3.  Khớp  lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục

Có hai phương thức ghép lệnh trên hệ thống khớp lệnh: khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ.

1.1.3.1.Phương  thức khớp l ệnh liên tục (continuous auction)

Khớp lệnh liên tục là phương  thức giao dịch được thực hiện liên tục khi có các lệnh đối ứng được nhập vào hệ thống.

a.Ưu điểm

– Giá cả phản ánh tức thời các thông tin trên thị tr ường. Hệ thống cung cấp mức giá liên tục của chứng khoán, từ đó tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia thị trường một cách năng động và thường xuyên vì nhà đầu tư có thể ngay lập tức thực hiện lệnh hoặc nếu không cũng nhận được phản hồi từ thị trường một cách nhanh nhất để kịp thời điều chỉnh các quyết định đầu tư tiếp theo.

– Khối lượng giao dịch lớn, tốc độ giao dịch nhanh.  Vì vậy, hình thức khớp lệnh này phù hợp với các thị trường có khối lượng giao dịch lớn và sôi động.

– Hạn chế được chênh lệch giữa giá lệnh mua và lệnh bán, từ đó thúc đẩy các giao dịch xảy ra thường xuyên và liên tục.

b.Nhưc điểm

Hình thức khớp lệnh liên tục chỉ tạo ra mức giá cho một giao dịch điển hình chứ không phải là tổng hợp các giao dịch.

1.1.3.2.Phương  thức khớp lệnh định kỳ (call auction)

Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch dựa trên cơ sở tập hợp tất cả các lệnh mua và bán trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó khi đến giờ chốt giá giao dịch, giá chứng khoán được khớp tại mức giá đảm bảo thực hiện đ ược khối lượng giao dịch là lớn nhất (khối lượng mua và bán nhiều nhất)

a.Ưu điểm

– Khớp lệnh định kỳ là phương thức phù hợp nhằm xác lập mức giá cân bằng trên thị trường. Do lệnh giao dịch của người đầu tư được tập hợp trong một khoảng thời gian nhất định nên khớp lệnh định kỳ có thể ngăn chặn được những đột biến về giá thường xuất hiện dưới ảnh hưởng của lệnh giao dịch có khối lượng lớn hoặc thưa thớt.

– Tạo sự ổn định giá cần thiết trên thị tr ường, giảm thiểu những biến động về giá nảy sinh từ tình trạng giao dịch thất thường.

b.Nhưc điểm

– Giá chứng khoán được xác lập theo phương thức khớp lệnh định kỳ không phản ánh tức thời thông tin trên thị trường và hạn chế cơ hội giao dịch của người đầu tư.

Khớp lệnh định kỳ thường được các Sở giao dịch sử dụng để xác định giá mở cửa, đóng cửa hoặc giá chứng khoán được phép giao dịch lại sau một thời gian bị ngừng giao dịch.

1.2. Lệnh giao dịch

Trên thị trường chứng khoán, có rất nhiều loại lệnh giao dịch đ ược sử dụng. Nhưng trong thực tế, phần lớn các lệnh giao dịch đ ược người đầu tư sử dụng là lệnh giới hạn và lệnh thị trường.

1.2.1.Lệnh thị trường  (market order)

Lệnh thị trường là lệnh mua hoặc bán chứng khoán nhưng không ghi mức giá, do người đầu tư đưa ra cho người môi giới để thực hiện theo mức giá khớp lệnh.

Lệnh thị trường là loại lệnh được sử dụng phổ biến trong các giao dịch chứng khoán. Khi sử dụng loại lệnh này, nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận mua hoặc bán theo mức giá thị trường hiện tại và lệnh của nhà đầu tư luôn luôn được thực hiện. Tuy nhiên, mức giá do quan hệ cung – cầu chứng khoán trên thị trường quyết định. Vì vậy, lệnh thị trường còn được gọi là lệnh không ràng buộc.

a.Ưu điểm

– Lệnh thị trường là một công cụ hữu hiệu có thể đ ược sử dụng để nâng cao doanh số giao dịch trên thị trường, tăng cường tính thanh khoản của thị trường.

– Thuận  tiện cho người đầu tư vì họ chỉ cần ra khối lượng giao dịch mà không cần chỉ ra mức giá giao dịch cụ thể và lệnh thị trường được ưu tiên thực hiện trước so với các loại lệnh giao dịch khác.

– Nhà đầu tư cũng như công ty chứng khoán sẽ tiết kiệm được các chi phí do ít gặp phải sai sót hoặc không phải sửa lệnh cũng như huỷ lệnh.

b.Hn chế

– Dễ gây ra sự biến động giá bất thường,  ảnh hưởng đến tính ổn định giá của thị tr- ường, do lệnh luôn tiềm ẩn khả năng được thực hiện ở mức giá không thể dự tính tr- ước. Vì vậy, các thị trường chứng khoán mới đưa vào vận hành thường ít sử dụng lệnh thị trường.

Lệnh thị trường thông thường chỉ được áp dụng đối với các nhà đầu tư lớn, chuyên nghiệp, đã có được các thông tin liên quan đến mua bán và xu hướng vận động giá cả chứng khoán trước, trong và sau khi lệnh được thực hiện. Lệnh thị trường được áp dụng chủ yếu trong các trường hợp bán chứng khoán vì tâm lý của người bán là muốn bán nhanh theo giá thị trường và đối tượng của lệnh này thường là các chứng khoán “nóng”,  nghĩa là các chứng khoán đang có sự thiếu hụt hoặc dư thừa tạm thời.

1.2.2. Lệnh giới hạn (limit order)

Lệnh giới hạn là lệnh mua hoặc bán chứng khoán do người đầu tư đưa ra cho người môi giới thực hiện theo mức giá chỉ định hoặc tốt hơn.

Có hai loại lệnh giới hạn: lệnh giới hạn mua và lệnh giới hạn bán.

– Lệnh giới hạn mua chỉ ra mức giá mua cao nhất mà người mua chấp nhận thực hiện giao dịch.

– Lệnh giới hạn bán chỉ ra mức giá bán thấp nhất mà người bán chấp nhận giao dịch. Một lệnh giới hạn thông thường không thể thực hiện ngay, do đó nhà đầu tư phải xác định thời gian cho phép đến khi có lệnh huỷ bỏ. Trong khoảng  thời gian lệnh giới hạn chưa được thực hiện, khách hàng có thể thay đổi mức giá giới hạn. Khi hết thời gian đã định, lệnh chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa đủ mặc nhiên sẽ hết giá trị.

Khi ra lệnh giới hạn, nhà đầu tư cần có sự hiểu biết, nhận định chính xác, vì vậy thường các lệnh giới hạn được chuyển cho các chuyên gia hơn là các nhà môi giới hoa hồng.

a.Ưu điểm

– Khách hàng có thể có cơ may mua hoặc bán một loại chứng khoán nào đó với giá tốt hơn giá thị trường tại thời điểm lúc ra lệnh.

– Lệnh giới hạn giúp nhà đầu tư dự tính được mức lời hoặc lỗ khi giao dịch được thực hiện.

b.Nhưc điểm

Nhà đầu tư khi ra lệnh giới hạn có thể phải chấp nhận rủi ro do mất cơ hội đầu tư, đặc biệt là trong trường hợp giá thị trường bỏ xa mức giá giới hạn (ngoài tầm kiểm soát của khách hàng). Trong một số trường hợp, lệnh giới hạn có thể không được thực hiện ngay cả khi giá giới hạn được đáp ứng vì không đáp ứng được các nguyên tắc ưu tiên trong khớp lệnh.

1.2.3. Lệnh dừng (stop order)

Lệnh dừng là loại lệnh đặc biệt để đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể thu lợi nhuận tại một mức độ nhất định và phòng chống rủi ro trong trường hợp giá chứng khoán chuyển động theo chiều hướng ngược lại.

Sau khi đặt lệnh, nếu giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thì khi đó lệnh dừng thực tế sẽ trở thành lệnh thị trường.

Có hai loại lệnh dừng: Lệnh dừng để bán và lệnh dừng để mua.

– Lệnh dừng để bán luôn đặt giá thấp hơn thị giá hiện tại của một chứng khoán muốn bán.

– Lệnh dừng để mua luôn đặt giá cao hơn thị giá của chứng khoán cần mua.

Lệnh dừng trở thành lệnh thị trường khi giá chứng khoán bằng hoặc vượt quá mức giá ấn định trong lệnh – giá dừng. Lệnh dừng thường được các nhà đầu tư chuyên nghiệp áp dụng và không có sự bảo đảm nào cho giá thực hiện sẽ là giá dừng. Như vậy, lệnh dừng khác với lệnh giới hạn ở chỗ: lệnh giới hạn bảo đảm được thực hiện với giá giới hạn hoặc tốt hơn.

Các trường hợp sử dụng lệnh dừng:

-Sử dụng lệnh dừng để bảo vệ tiền lời của người kinh doanh trong một thương vụ đã thực hiện.

Ví dụ:

+ Ngày 1/1: Ông A có mua được lô chẵn 100 cổ phiếu REE với giá 24.000 đồng/cổ phiếu.

+ Đến ngày 5/1: thị giá cổ phiếu này là 28.000 đồng/cổ phiếu.

Lúc này, ông A nhận định giá cổ phiếu còn tăng nữa. Tuy vậy, để đề phòng nhận định đó là sai, giá cổ phiếu REE sẽ hạ, ông ta ra lệnh dừng bán ở giá 27.00 0 đồng/cổ phiếu. Điều này có nghĩa là nếu giá cổ phiếu REE hạ tới giá 27.000 đồng sẽ được bán ra. Nhưng cũng có thể cổ phiếu REE hạ nhưng không có ở điểm 27.000 đồng mà chỉ xấp xỉ (27.500 đồng hay 26.500 đồng) thì cổ phiếu đó cũng đ ược bán ra và lúc này lệnh đó trở thành lệnh thị trường.

+ Ngày 10/1 thị giá cổ phiếu tăng lên 30.000 đồng/cổ phiếu.

Ông A đạt được mức lợi nhuận mới, tuy nhận định giá cổ phiếu sẽ còn tiếp tục tăng, nhưng ông ta cũng không thể không nghi ngờ là cổ phiếu tất yếu sẽ phải giảm giá vào một thời điểm trong tương lai, nên đặt lại một lệnh dừng để bán tại một mức giá mới là 29.500 đồng/cổ phiếu.

Như vậy, lệnh dừng để bán luôn luôn đặt thấp hơn giá thị tr ường. Đây là cách mà các nhà đầu tư lên giá ngắn hạn thường làm trong giao dịch chứng khoán.

– Sử dụng lệnh dừng để bảo vệ tiền lời của người bán trong một thương vụ bán khống. Ví dụ:

+ Ngày 1/1 giá thị trường của cổ phiếu SAM là 35.000 đồng/cổ phiếu. Ông B là một nhà đầu cơ chứng khoán, ông ta nhận định giá cổ phiếu SAM sẽ giảm mạnh trong t- ương lai, nên đã đến công ty chứng khoán vay 1000 cổ phiếu SAM và ra lệnh bán ngay, với hy vọng trong thời gian tới giá sẽ hạ, khi đó ông ta sẽ mua lại để trả cho công ty chứng khoán. Nhưng để đề phòng sau khi đã bán khống (bán thứ mình đi vay), giá cổ phiếu SAM không hạ mà tăng lên, ông ta ra một lệnh dừng để mua 37.000 đồng/cổ phiếu. Nghĩa là nếu giá lên thì khi lên đến mức 37.000 đồng/cổ phiếu lập tức nhà môi giới phải thực hiện mua vào tại Sở giao dịch chứng khoán để không lỗ vượt quá 2.000 đồng/cổ phiếu.

– Sử dụng lệnh dừng để phòng ngừa sự thua lỗ quá lớn trong tr ường hợp mua bán ngay.

Ví dụ:

Ông C vừa mua một lô chẵn 100 cổ phiếu REE với giá 24.000 đồng/cổ phiếu. Một thông tin làm cho ông ta tin rằng giá cổ phiếu REE sẽ lên trong một t ương lai gần.

Tuy nhiên, vì sự thận trọng của người kinh doanh chứng khoán ông ta ra lệnh dừng để bán 22.000 đồng/cổ phiếu. Lúc này, ông C chưa có lời mà cũng chưa bị lỗ vì lệnh của ông ta chưa được “châm  ngòi”, đang chỉ là sự phòng ngừa.

Giả sử trong thực tế, nhận định của ông ta là sai, giá cổ phiếu REE hạ nhanh. Khi giá hạ tới mức 22.000 đồng/cổ phiếu, nhà môi giới lập tức bán ra. Như vậy, ông C chỉ bị lỗ 2.000 đồng/cổ phiếu. Sự thua lỗ sẽ lớn hơn nhiều nếu ông ta không sử dụng lệnh dừng để bán.

– Sử dụng lệnh dừng để phòng ngừa sự thua lỗ quá lớn trong tr ường hợp bán trước mua sau.

Ví dụ:

Ông D là người kinh doanh chứng khoán, ông ta bán 100 cổ phiếu SAM với giá 35.000 đồng/cổ phiếu vì cho rằng giá sẽ giảm. Nhưng để phòng ngừa sự thua lỗ quá lớn do giá lên, ông D ra lệnh dừng để mua ở giá 37.000 đồng/cổ phiếu. Nếu nhận định của ông ta là sai, giá không giảm mà tăng, người môi giới sẽ mua 100 cổ phiếu SAM ngay khi nó lên đến mức giá 37.000 đồng/cổ phiếu hoặc xấp xỉ với giá đó.

a.Ưu điểm

Như vậy, lệnh dừng mua có tác dụng rất tích cực đối với nhà đầu tư trong việc bán khống. Lệnh dừng bán có tác dụng bảo vệ khoản lợi nhuận hoặc hạn chế thua lỗ đối với các nhà đầu tư.

b.Nhưc điểm

Khi có một số lượng lớn các lệnh dừng được “châm ngòi”, sự náo loạn trong giao dịch sẽ xảy ra khi lệnh dừng trở thành lệnh thị trường, từ đó bóp méo giá cả chứng khoán và mục đích của lệnh dừng là giới hạn thua lỗ và bảo vệ lợi nhuận không đ ược thực hiện.

Để hạn chế nhược điểm trên, người ta tiến hành kết hợp giữa lệnh dừng và lệnh giới hạn thành lệnh dừng giới hạn.

1.2.4. Lệnh dừng giới hạn (stop limit order)

Lệnh dừng giới hạn là loại lệnh sử dụng nhằm khắc phục sự bất định về mức giá thực hiện tiềm ẩn trong lệnh dừng. Đối với lệnh dừng giới hạn, người đầu tư phải chỉ rõ hai mức giá: Một mức giá dừng và một mức giá giới hạn. Khi giá thị tr ường đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thì lệnh dừng sẽ trở thành lệnh giới hạn thay vì lệnh thị trường. Ví dụ:

Ông A ra một lệnh dừng bán 100 cổ phiếu REE, giá dừng 55, giá giới hạn 54. Điều này có nghĩa là lệnh trên sẽ được kích hoạt tại mức giá 55 hay thấp hơn, tuy nhiên vì có lệnh giới hạn 54 nên lệnh này không đ ược thực hiện tại mức giá thấp hơn 54. Quá trình thực hiện lệnh dừng bán sẽ gồm 2 bước:

– Bước 1: Lệnh dừng được châm ngòi.

– Bước 2: Thực hiện lệnh tại mức giá giới hạn hoặc tốt hơn.

Hn chế: Không được áp dụng trên thị trường OTC vì không có sự cân bằng giữa giá của nhà môi giới và người đặt lệnh.

1.2.5. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (ATO)

Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh là lệnh mua hoặc bán chứng khoán nhưng không ghi mức giá, do nhà đầu tư đưa ra cho người môi giới để thực hiện theo mức giá khớp lệnh.

Khối lượng giao dịch của lệnh được cộng vào tổng khối lượng khớp lệnh và được phân bổ trước lệnh giới hạn.

1.2.6.Các lệnh khác

a.Lệnh mở

Lệnh mở là lệnh có hiệu lực vô hạn. Với lệnh này, nhà đầu tư yêu cầu nhà môi giới mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá cá biệt và lệnh có giá trị thường xuyên cho đến khi huỷ bỏ.

b. Lệnh sửa đổi

Lệnh sửa đổi là lệnh do nhà đầu tư đưa vào hệ thống để sửa đổi một số nội dung vào lệnh gốc đã đặt trước đó (giá, khối lượng, mua hay bán). Lệnh sữa đổi chỉ được chấp thuận khi lệnh gốc chưa được thực hiện.

c.Lệnh huỷ bỏ (Cancel order)

Lệnh huỷ bỏ là lệnh do khách hàng đưa vào hệ thống để huỷ bỏ lệnh gốc đã đặt tr ước đó. Lệnh huỷ bỏ chỉ được chấp nhận khi lệnh gốc chưa được thực hiện.

Đi kèm các lệnh cơ bản trên là các định lệnh chuẩn. Đị nh lệnh chuẩn là các đi ều ki ện thực hiện lệnh mà nhà đầu tư quy định cho nhà môi giới khi thực hin giao dịch. Khi kết hợp các định lệnh chuẩn với các lệnh cơ bản, chúng ta sẽ có một danh mục các lệnh khác nhau.

– Lệnh có giá trị trong ngày (Day order)

Lệnh có giá trị trong ngày là lệnh giao dịch có giá trị trong ngày. Nếu lệnh không được thực hiện trong ngày thì sẽ được tự động huỷ bỏ.

– Lệnh đến cuối tháng (Good Till Month – GTM)

Lệnh đến cuối tháng là lệnh giao dịch có giá trị đến cuối tháng.

– Lệnh có giá trị đến khi huỷ bỏ (Good Till Canceled – GTC)

Lệnh có giá trị đến khi huỷ bỏ là lệnh giao dịch có giá trị đến khi khách hàng huỷ bỏ hoặc đã thực hiện xong.

– Lệnh tự do quyết định (Not Held – NH)

– Lệnh tự do quyết định là lệnh giao dịch cho phép các nhà môi giới đ ược tự do quyết định về thời điểm và giá cả trong mua bán chứng khoán cho khách hàng. Với loại lệnh này, nhà môi giới sẽ xem xét thị trường và quyết định thời điểm, mức giá mua bán tốt nhất cho khách hàng song không phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả giao dịch.

– Lệnh thực hiện tất cả hoặc huỷ bỏ (All or Not – AON)

Lệnh thực hiện tất cả hoặc huỷ bỏ tức là toàn bộ các nội dung của lệnh phải được thực hiện đồng thời trong một giao dịch, nếu không thì huỷ bỏ lệnh.

– Lệnh thực hiện ngay toàn bộ hoặc huỷ bỏ (Fill or Kill – FOK)

Lệnh thực hiện ngay toàn bộ hoặc huỷ bỏ là lệnh yêu cầu thực hiện ngay toàn bộ nội dung của lệnh nếu không thì huỷ bỏ.

– Lệnh thực hiện ngay tức khắc hoặc huỷ bỏ (Immediate or Cancel – IOC)

Lệnh thực hiện ngay tức khắc hoặc huỷ bỏ tức là lệnh trong đó toàn bộ nội dung lệnh hoặc từng phần sẽ phải thực thi ngay tức khắc, phần còn lại sẽ đ ược huỷ bỏ.

– Lệnh tại lúc mở cửa hay đóng cửa ( At the opening or market on close Order) Lệnh tại lúc mở cửa hay đóng cửa là lệnh đ ược ra vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa.

– Lệnh tuỳ chọn (Either/or Order hay Contingent Order)

Lệnh tuỳ chọn là lệnh cho phép nhà môi giới lựa chọn một trong hai giải pháp: hoặc là mua theo lệnh giới hạn hoặc là bán theo lệnh dừng. Khi thực hiện theo một giải pháp thì huỷ bỏ giải pháp kia.

– Lệnh tham dự nhưng không phải tham dự đầu tiên (PNI)

Lệnh tham dự nhưng không phải tham dự đầu tiên tức là loại lệnh mà khách hàng có thể mua hoặc bán một số lớn chứng khoán nhưng không phụ thuộc vào thời kỳ tạo giá mới do đó không làm thay đổi giá cổ phiếu, trái phiếu trên thị tr ường chứng khoán. Loại giao dịch này cho phép người mua hoặc người bán tích luỹ hoặc phân phối

chứng khoán trên thị trường mà không ảnh hưởng đến cung và cầu loại chứng khoán đó trên thị trường.

– Lệnh hoán đổi (Switch Order)

Lệnh hoán đổi là lệnh bán chứng khoán này, mua chứng khoán khác để hưởng chênh lệch giá.

– Lệnh mua giảm giá (Buy Minus)

Lệnh mua giảm giá là lệnh giao dịch trong đó quy định nhà môi giới hoặc là mua theo lệnh giới hạn hoặc là mua theo lệnh thị trường với giá thấp hơn giá giao dịch trước đó một chút.

– Lệnh bán tăng giá (Sell Plus)

Lệnh bán tăng giá là lệnh giao dịch trong đó yêu cầu nhà môi giới hoặc là bán theo lệnh giới hạn hoặc là bán theo lệnh thị trường với mức giá cao hơn giá giao dịch trước đó một chút.

– Lệnh giao dịch chéo cổ phiếu (Crossing Stocks)

Lệnh giao dịch chéo là lệnh mà nhà môi giới phối hợp lệnh mua và lệnh bán với một chứng khoán cùng thời gian giữa hai khách hàng để hưởng chênh lệch giá.

1.3. Thời gian giao dịch

Các giao dịch chứng khoán trên SGDCK thường được tổ chức dưới dạng phiên giao dịch (sáng; chiều) hoặc phiên liên tục (từ sáng qua tr ưa đến chiều).

Yếu tố quyết định thời gian giao dịch là quy mô của thị trường chứng khoán,  đặc biệt là tính thanh khoản của thị trường. Ngày nay, xu thế quốc tế hoá thị trường chứng khoán phát triển đã cho phép nhà đầu tư mua bán chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch trực tuyến, và do các múi giờ chênh lệch nhau, nên các SGDCK đang có xu hướng giao dịch 24/24h trong ngày.

Tại hầu hết các SGDCK trên thế giới, giao dịch chứng khoán thường diễn ra vào các ngày làm việc trong tuần. Cũng có nơi, do thị tr ường nhỏ bé và kém tính thanh khoản nên thực hiện giao dịch một phiên hoặc giao dịch cách ngày. Tuy nhiên, việc giao dịch cách ngày cùng với chu kỳ thanh toán kéo dài có thể ảnh hưởng lớn đến tính thanh khoản của thị trường, làm chậm cơ hội đầu tư và vòng quay tài chính.

1.4. Đơn vị giao dịch

Trên thị trường chứng khoán, chứng khoán được giao dịch không theo từng chứng khoán riêng lẻ mà theo đơn vị giao dịch hay còn gọi là theo lô (lot) chứng khoán. Căn cứ vào lô chứng khoán để có thể phân chia thành các khu vực giao dịch khác nhau. Việc quy định đơn vị giao dịch lớn hay nhỏ sẻ có ảnh hưởng đến khả năng tham gia của nhà đầu tư cũng như khả năng xử lý lệnh của hệ thống thanh toán bù trừ trên thị trường. Đơn vị giao dịch được quy định cụ thể cho từng loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh)

– Lô chẵn (round – lot hay board – lot)

Một lô chẵn đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư thông thường là 10 hoặc 100 cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư. Một lô chẵn đối với trái phiếu thông thường là 10.

– Lô lẻ (odd – lot)

Lô lẻ là giao dịch có khối lượng dưới lô chẵn (dưới 10 hay 100 cổ phiếu hoặc dưới 10 trái phiếu).

– Lô lớn (block – lot)

Lô lớn là loại giao dịch có khối lượng tương đối lớn, thông thường là từ 10.000 cổ phiếu trở lên.

Tuy nhiên, ngoài việc quy định đơn vị giao dịch thống nhất như trên, tại một số Sở giao dịch chứng khoán còn quy định đơn vị giao dịch t ương ứng với giá trị thị trường của chứng khoán đó.

1.5. Đơn vị yết giá (quotation unit)

Đơn vị yết giá là các mức giá tối thiểu trong đặt giá chứng khoán (tick size). Đơn vị yết giá có tác động tới tính thanh khoản của thị tr ường cũng như hiệu quả của nhà đầu tư. Trường  hợp đơn vị yết giá nhỏ, sẽ tạo ra nhiều mức giá lựa chọn cho nhà đầu tư

khi đặt lệnh, nhưng các mức giá sẽ dàn trải, không tập trung. Ngược lại đơn vị yết giá lớn sẽ tập trung được các mức giá lựa chọn, nhưng sẽ làm hạn chế mức giá lựa chọn của nhà đầu tư, từ đó không khuyến khích các nhà đầu tư nhỏ tham gia thị trường.

Ví dụ:

Hiện nay, ở Việt Nam theo thông tư 58-2004 ngày 17/6/2004, đơn vị yết giá theo phương  thức khớp lệnh được quy định như sau:

Đối với các giao dịch theo phương pháp thoả thuận, thông thường các thị trường chứng khoán không quy định đơn vị yết giá.

4.1.5. Biên độ dao động giá

Việc quy định biên độ dao dộng giá chứng khoán nhằm hạn chế những biến động lớn về giá chứng khoán trên thị trường trong ngày giao dịch. Đây là một trong nhiều biện pháp nhằm ngăn chặn biến động giá chứng khoán trên thị tr ường. Các nhà đầu tư có thể đặt lệnh của họ giữa giá trần (ceiling) và giá sàn (floor), bất kỳ lệnh mua hay bán nào nằm ngoài giới hạn trên đều bị loại ra khỏi hệ thống.

Giới hạn thay đổi giá hàng ngày được xác định dựa trên giá cơ bản và giá thông thường, là giá đóng cửa ngày hôm trước. Mức giá đó gọi là giá tham chiếu. Giới hạn thay đổi giá có thể quy định theo một tỷ lệ cố định hoặc mức cố định theo giá cơ bản. Dải biên độ dao động giá cao, thấp có tác động ảnh hưởng rất lớn đến thị trường: một mặt có tác dụng bảo đảm  sự ổn định của thị trường, nhưng đồng thời nó cũng giảm tính thanh khoản của chứng khoán, và trong một chừng mực nào đó sẽ làm giảm sự suy yếu thị trường. Thông thường, các thị trường mới đưa vào vận hành đều quy định biên độ dao động giá thấp, sau đó nâng dần lên.

4.1.6. Giá tham chiếu (reference price)

Giá tham chiếu là mức giá cơ bản để làm cơ sở tính toán biên độ dao động giá hoặc các giá khác trong ngày giao dịch. Giá tham chiếu được xác định cho từng loại giao dịch:

– Giá tham chiếu đối với chứng khoán đang giao dịch bình thường.

– Giá tham chiếu đối với chứng khoán mới đưa vào niêm yết.

– Giá tham chiếu đối với trường hợp chứng khoán bị đưa vào kiểm soát, hoặc hết thời hạn bị kiểm soát.

– Giá tham chiếu đối với chứng khoán đ ược đưa vào giao dịch lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch.

– Giá tham chiếu đối với chứng khoán trong trường hợp tách, gộp cổ phiếu.

– Giá tham chiếu cổ phiếu trong trường hợp giao dịch không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo.

– Giá tham chiếu cổ phiếu sau khi công ty niêm yết.

Trên cơ sở giá tham chiếu, giới hạn dao động giá của các chứng khoán đ ược tính như sau:

– Giá tối đa = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)

– Giá tối thiểu = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)

Việc xác định giá tham chiếu trong từng trường hợp phụ thuộc vào quy định của từng thị trường. ở Việt Nam, theo Thông tư 58/2004 ngày 17/6/2004, giá tham chiếu đ ược xác định như sau:

– Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đang giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất.

+ Trường  hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới được niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên TTGDCK  hoặc SGDCK chỉ nhận lệnh giới hạn, không áp dụng biên độ dao động giá và chỉ khớp lệnh một lần. Nếu trong lần khớp lệnh đầu tiên không có giá khớp lệnh thì được phép nhận lệnh tiếp trong đợt khớp lệnh tiếp theo.

Mức giá của lần khớp lệnh này sẽ làm giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Biên độ dao động giá được áp dụng từ ngày giao dịch kế tiếp.

+ Trường hợp chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch trên 30 ngày khi được giao dịch trở lại thì giá tham chiếu được xác định tương tự tương tự chứng khoán mới niêm yết.

+ Trường  hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên  tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị của các quyền kèm theo.

+ Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.

+ Trong một số trường hợp cần thiết, UBCKNN  có thể áp dụng phương  pháp xác định giá tham chiếu khác.